Điều tra thu thập số liệu phục vụ thiết kế tăng cường, cải tạo áo đường cũ Phân đoạn đường cũ để điều tra
Thường áo đường cũ đã trải qua quá trình xây dựng sửa chữa phức tạp, do vậy, để có giải pháp thiết kế tăng cường hoặc cải tạo đúng đắn, trước hết phải tiến hành phân đoạn điều tra kỹ từng đoạn trên cơ sở sự khác biệt về các điều kiện sau:
-
Loại đất nền trong phạm vi khu vực tác dụng và cấu tạo các lớp kết cấu áo đường cũ (về vật liệu và bề dày lớp);
-
Loại hình tác động của các nguồn ẩm (chiều cao nền đắp, mực nước ngập và thời gian duy trì chúng...);
-
Tình trạng và mức độ hư hỏng bề mặt theo các dạng hư hỏng miêu tả ở Bảng 4-1;
-
Lưu lượng và thành phần xe chạy.
Chiều dài mỗi phân đoạn được xác định tùy tình hình thực tế (không quy định chiều dài đoạn tối thiểu) nhưng tối đa không được phân đoạn dài quá 1000m.
Bảng 4-1: Các dạng hư hỏng trên bề mặt kết cấu áo đường cũ
Dạng hư hỏng
|
Tầng mặt nhựa
(Cấp A1, A2)
|
Tầng mặt cấp thấp
B1
|
Tiêu chí đánh giá mức độ nghiêm trọng
|
Nứt
| -
Nứt dọc, nứt ngang, nứt phản ảnh
|
| -
Nhẹ: Bề rộng khe nứt <6mm không gây xóc khi xe chạy qua;
-
Vừa: bề rộng >6mm, gây xóc;
-
Nặng: nứt rộng, sâu, gây va đập khi xe chạy qua.
| -
Nứt thành lưới (nứt mai rùa hoặc nứt thành miếng)
|
| -
Nhẹ: Các đường nứt chưa liên kết với nhau;
-
Vừa: Đã liên kết thành mạng;
-
Nặng: Nứt lan ra ngoài phạm vi vệt bánh xe và liên kết với nhau như da cá sấu.
|
Biến dạng bề mặt
| |
| -
Cách đo: Dùng thước 1,22m đặt ngang vệt hằn; cứ cách 7,5m đo một chỗ rồi lấy trị số trung bình cho mỗi đoạn.
-
Vệt hằn sâu trung bình 6-13mm: nhẹ; 13-25mm:vừa và >25mm: nặng.
| |
- Làn sóng, xô dồn
| -
Nghiêm trọng (không phân mức độ)
| |
- Đẩy trượt trồi
| -
Nghiêm trọng (không phân mức độ)
|
|
Mất mui luyện hoặc mui luyện ngược
| -
Nghiêm trọng (không phân mức độ)
|
Hư hỏng bề mặt
| |
| -
Diện tích càng lớn thì mức độ hư hỏng càng nặng.
| -
Bong tróc, rời rạc
-
Mài mòn, lộ đá
|
Bong tróc, rời rạc
| -
Không phân mức độ nghiêm trọng
| | | -
Đánh giá theo chủ quan của kỹ sư điều tra; nếu đã vá sửa tốt thì xếp mức độ nhẹ; chưa vá sửa và đang phát triển : nặng
|
Ghi chú Bảng 4-1:
Khi điều tra nên ước tính diện tích mặt đường có xuất hiện các loại hư hỏng nêu trên S (m2). Khi tính diện tích xuất hiện nứt dọc, ngang hoặc xiên thì lấy chiều dài đường nứt nhân với 1.0m rộng, còn nứt thành lưới thì tính diện tích phạm vi nứt. Các loại hư hỏng khác cũng có thể tính tổng diện tích phát sinh hư hỏng. Có thể đánh giá mức độ hư hỏng nghiêm trọng theo % diện tích hư hỏng so với tổng diện tích đoạn điều tra. Thử nghiệm đánh giá cường độ kết cấu nền áo đường cũ và thu thập số liệu phục vụ thiết kế Việc thí nghiệm này phải được thực hiện trên từng phân đoạn bằng cần đo võng trực tiếp dưới bánh xe (cần đo Benkelman) theo chỉ dẫn ở 22 TCN 251-98 (kể cả việc xử lý số liệu đo để xác định được mô đun đàn hồi chung đặc trưng cho kết cấu áo đường cũ ở mỗi đoạn). Sau khi đo độ võng mặt đường cũ bằng cần Benkelman thì có thể tham khảo chỉ dẫn ở Phụ lục III tiêu chuẩn 22 TCN 251-98 để tiến hành điều chỉnh phân đoạn. Ở mỗi đoạn (nhỏ hơn 1000m) đồng thời phải tiến hành đào bóc một chỗ kết cấu áo đường cũ để xác định bề dày các lớp kết cấu, tình trạng cũng như chất lượng của chúng, xác định loại đất, lực dính C, góc ma sát và xác định trị số mô đun đàn hồi đất nền bằng phương pháp ép tĩnh hoặc phương pháp lấy mẫu để thử nghiệm trong phòng theo cách hướng dẫn ở Phụ lục B tương ứng với trạng thái ẩm bất lợi để từ đó tính ra cường độ chung của cả kết cấu áo đường cũ theo cách chỉ dẫn ở mục 3.4.4. Chỗ đào bóc áo đường cũ để thử nghiệm này phải trùng với một điểm đo độ võng đàn hồi dưới bánh xe (thường chọn chỗ có tình trạng hư hỏng nhất đặc trưng cho cả đoạn) để đối chiếu cường độ tính từ dưới lên (có xét đến trạng thái ẩm ướt bất lợi) và cường độ tính toán theo độ võng đàn hồi đo được dưới bánh xe từ đó có cơ sở để dùng các số liệu đo võng ở các điểm khác trên toàn đoạn một cách tin cậy hơn. Các yếu tố điều tra, thu thập số liệu dự báo giao thông, điều tra khả năng tác động của những nguồn gây ẩm, điều tra đất nền và vật liệu xây dựng đều được thực hiện như chỉ dẫn Khoản 1.5 (1.5.2, 1.5.3, 1.5.4 và 1.5.5) tương ứng với các giai đoạn thiết kế như khi điều tra thu thập số liệu phục vụ thiết kế kết cấu nền áo đường mới. 6mm>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |