Bài 4: PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC HẢI ĐỒ 4.1 Hướng dẫn chung
- Trước khi tiến hành mỗi bài thao tác, cần phải tìm hiểu nội dung và nghiên cứu kỹ các hướng dẫn.
Trong thời gian chuẩn bị thao tác, học sinh, sinh viên phải học tập, nghiên cứu nắm chắc toàn bộ lý thuyết của từng bài thao tác.
- Trước khi bắt đầu thao tác, giáo viên cần phải kiểm tra công tác chuẩn bị của học sinh, sinh viên, bao gồm kiểm tra về vật chất (Hải đồ, dụng cụ thao tác, các bảng tính hàng hải, bảng công tác hoa tiêu...). Kiểm tra về lý thuyết của các nội dung kiến thức tương ứng với bài tập thao tác.
- Trước khi thao tác, hải đồ phải được tẩy sạch sẽ, dụng cụ thao tác phải được xếp ngay ngắn, gọn gàng trên tờ hải đồ. Thước song song, ê ke, com pa, bút chì ... phải được đặt ở giữa tờ hải đồ và song song với đường vĩ tuyến trên hải đồ. Bảng tính hàng hải và các tài liệu khác được đặt ở phía trên bên trái tờ hải đồ.
- Trong quá trình thao tác, hoc sinh, sinh viên phải luôn luôn đứng. Trong mọi trường hợp, tay trái luôn luôn giữ và sử dụng com pa; tay phải luôn luôn giữ và sử dụng bút chì, tẩy. Kết hợp tay trái và phải sử dụng hợp lý các dụng cụ thao tác khác và các tài liệu cần thiết.
- Khi thực hiện thao tác cần phải vẽ, ghi chép trên hải đồ cẩn thận, đúng qui định, tuân theo các ký hiệu và chữ viết tắt hiện hành.
- Để giảm bớt các sai sót, khi tiến hành thao tác cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Luôn tự kiểm tra các tính toán và các kết quả bằng các phương pháp khác nhau.
+ Thao tác trên hải đồ một cách cẩn thận, tỉ mỉ. Đầu com pa và đầu bút chì phải luôn nhọn, phần thừa của các đường vẽ trên hải đồ phải được tẩy sạch sẽ, các chữ ghi phải rõ ràng và chân phương để chúng không thể nhầm lẫn với các chữ khác. Cấm viết nháp lên hải đồ.
- Khi thực hiện thao tác cần phải độc lập giải quyết các tình huống. Khi có những vấn đề chưa được rõ, phải dựa vào giáo trình, tài liệu để tự nghiên cứu. Trong trường hợp không thể tự giải quyết được nhiệm vụ thao tác thì mới nhờ giáo viên giúp đỡ. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của mỗi bài luyện tập.
- Kết quả của thao tác hàng hải không chỉ đánh giá dựa vào mức độ đúng đắn của các thao tác trên hải đồ mà còn dựa vào tốc độ (thời gian) thực hiện thao tác.
Kết quả học tập được đánh giá trên cả kết quả kiểm tra lý thuyết và kết quả thực hành thao tác, là tổng hợp các kết quả của các bài thao tác.
Chương 2. THỰC HÀNH THAO TÁC HẢI ĐỒ 2.1 Dụng cụ thao tác
Dụng cụ thao tác bằng tay bao gồm: Thước đo góc, thước song song, ê ke, com pa đo.
- Thước đo góc
Thước đo góc dùng để xác định và thao tác các hướng trên hải đồ (HT, PT, G). Thước đo góc là một nửa hình tròn, hình 5.3. Trên cung tròn có khắc các vạch chia độ và trên đó ghi hai hàng giá trị các hướng ngược với nhau 1800. Cần giữ gìn cẩn thận sao cho thớc không có vết rạn nứt, không bị biến dạng.
- Thước song song
Thước song song được dùng để thao tác và dịch chuyển các hướng từ điểm này đến điểm khác. Nó được cấu tạo bằng hai thước thẳng và hai thước thẳng này được nối với nhau bằng hai thanh giằng có độ dài bằng nhau để sao cho hai thước thẳng luôn luôn song song với nhau, hình 5.4. Có loại thước song song được vẽ cả thước đo góc lên trên nó. (Thieu de nghi tac gia bo sung)
2.2 Toán hải đồ cơ bản
- Đo tọa độ , của một điểm đã cho trên hải đồ
Bài toán này có thể được giải bằng com pa, hình 5.9. Dùng com pa đo khoảng cách ngắn nhất từ điểm đã cho M đến kinh tuyến gần nhất. Sau đó giữ nguyên khẩu độ (độ mở) của com pa, đặt một đầu của nó trên khung ngang hải đồ ở kinh tuyến gần điểm M nhất, đầu kia của com pa hướng về phía điểm đã cho, ta sẽ nhận được giá trị kinh độ M của điểm M đã cho. Cũng làm tương tự như trên, sau khi đo được khoảng cách ngắn nhất từ điểm đã cho đến vĩ tuyến gần nhất, ta sẽ tìm được vĩ độ M của điểm đã cho trên khung dọc hải đồ.
Bài toán này cũng có thể giải được bằng com pa kết hợp thước song song hoặc ê ke, hình 5.10. Đặt một cạnh thớc song song trùng với vĩ tuyến gần nhất điểm M đã cho. Tịnh tiến cạnh kia của thớc song song đến điểm đã cho, sao cho cạnh này của thớc song song vẫn cắt khung dọc của hải đồ, giá trị vĩ độ của điểm cắt trên khung dọc là vĩ độ M của điểm đã cho. Sau đó đo khoảng cách dọc theo cạnh thớc song song từ điểm đã cho đến kinh tuyến gần nhất bằng com pa, đặt một đầu của nó trên khung ngang ở điểm có cùng kinh tuyến gần nhất đã đo, đầu kia của com pa hớng về phía điểm M, ta sẽ xác định đợc giá trị kinh độ M của điểm đã cho. Hoặc bằng cách đặt một cạnh thớc song song vào kinh tuyến gần nhất với điểm đã cho, tịnh tiến cạnh kia của nó đi qua điểm đã cho và khung ngang hải đồ, ta sẽ tìm được kinh độ điểm M. Sau đó, dùng com pa đo khoảng cách dọc theo cạnh thước từ điểm M đến vĩ tuyến gần nhất, ta sẽ tìm được vĩ độ điểm đã cho trên khung dọc hải đồ.
Phương pháp dùng com pa và thước song song sẽ gặp khó khăn khi điểm đã cho nằm xa các khung ngang và dọc của hải đồ, trường hợp này thời gian đo vĩ độ và kinh độ của điểm đã cho sẽ lâu hơn.
- Xác định vị trí của một điểm trên hải đồ khi đã biết toạ độ ,
Bài toán này được giải bằng com pa và thước song song. Trước hết phải căn cứ vào tọa độ M, M đã cho, ước lượng bằng mắt vị trí của điểm đã cho trên hải đồ. Sau đó, xác định chính xác vị trí điểm đã cho tọa độ trên hải đồ bằng một trong hai cách sau:
+ Đặt một cạnh thước song song trùng vào vĩ tuyến gần nhất với vĩ độ M đã cho. Tịnh tiến cạnh kia của thước đi qua vĩ độ M đã cho trên khung dọc hải đồ, hình 5.11, a. Giữ nguyên vị trí của thước, dùng com pa đo khoảng cách trên khung hải đồ từ kinh độ đã cho M đến kinh tuyến gần nhất. Giữ nguyên khẩu độ com pa, đặt nó dọc theo cạnh thước song song, một đầu ở cùng kinh tuyến gần nhất đã cho, đầu kia hướng về phía kinh độ đã cho, vị trí đầu com pa này trên hải đồ chính là vị trí điểm đã cho tọa độ (điểm M).
+ Đặt một cạnh thước song song trùng vào kinh tuyến gần nhất với kinh độ M đã cho, hình 5.11, b. Tịnh tiến cạnh kia của thước đi qua điểm có kinh độ M trên khung ngang hải đồ. Dùng com pa đo khoảng cách trên khung dọc hải đồ từ điểm có vĩ độ đã cho M đến vĩ tuyến gần nhất. Giữ nguyên khẩu độ com pa, đặt nó dọc theo cạnh thước song song, một đầu com pa đặt ở cùng vĩ tuyến gần nhất đã đo, đầu kia hướng về phía vĩ độ đã cho, vị trí của đầu com pa này chính là vị trí của điểm đã cho tọa độ (điểm M’).
Trong hai cách trên, nếu điểm đó cho tọa độ nằm ở xa khung dọc và khung ngang hải đồ, trong đó thước song song lại có độ dài nhất định, chúng ta cần phải chuyển điểm có vĩ độ đó cho trên khung dọc đến kinh tuyến gần với kinh độ đó cho, hình 5.12, hoặc cần phải chuyển điểm có kinh độ đó cho trên khung ngang đến vĩ tuyến gần với vĩ độ đó cho, sau đó tiến hành tương tự theo các bước như trên để xác định điểm đó cho tọa độ.
- Từ vị trí cho trước kẻ hướng đi thật (HT) và phương vị thật (PT)
Bài toán này được giải bằng thước đo góc và thước đo song song. Đặt thước đo góc trên hải đồ gần vị trí điểm M cho trước, hình 5.13, sao cho kinh tuyến gần điểm cho trước đi qua tâm thước đo góc và qua chỉ số phương hướng đã cho trên thang chia độ của thước đo góc. Giữ nguyên vị trí của thước đo góc, đặt một cạnh của thước song song trùng với cạnh đáy của thước đo góc, sau đó tịnh tiến cạnh của thước song song đến điểm M cho trước, từ điểm M, theo cạnh thước song song, chúng ta kẻ được hướng đi thật hay phương vị thật đã cho.
Nếu trên thước song song có thước đo góc hoặc nếu có ê ke (trên ê ke có thước đo góc) thì các dụng cụ này đều có thể sử dụng để kẻ phương hướng đã cho và tiến hành tương tự như trên.
Trường hợp, trong tay sĩ quan chỉ huy boong chỉ có thước song song, không có thước đo góc, để kẻ hướng đi thật hay phương vị thì ta có thể dùng vòng phương hướng trên hải đồ. Trước hết cần đặt một cạnh của thước song song đồng thời đi qua tâm vòng tròn phương hướng và qua chỉ số phương hướng trên vòng phương hướng bằng giá trị phương hướng đã cho. Sau đó, tịnh tiến cạnh thước song song về điểm cho trước, chúng ta sẽ kẻ được hướng đi hay phương vị từ điểm cho trước.
- Đo phương hướng trên hải đồ của một đường thẳng đã cho
Bài toán này là bài toán ngược lại của bài toán trên nên cũng được giải bằng thước song song và thước đo góc. Đầu tiên, đặt một cạnh của thước song song trùng vào đường đã cho trên hải đồ. Sau đó, tịnh tiến thước song song về kinh tuyến gần nhất. Đặt cạnh đáy của thước đo góc trùng với cạnh thước song song, dịch chuyển thước đo góc dọc theo cạnh thước song song cho đến khi kinh tuyến đi qua tâm thước đo góc, chỉ số phương hướng của điểm kinh tuyến cắt thang chia độ của thước đo góc chính là giá trị phương hướng cần đo của đường thẳng đã cho.
Nếu trên thước song song có thước đo góc thì cũng thực hiện tương tự như trên, nhưng tiến hành sẽ nhanh hơn. Bài toán này cũng có thể được giải bằng ê ke tương tự như trên, hình 5.14.
Đo khoảng cách giữa hai điểm đã cho trên hải đồ
Bài toán này được giải bằng com pa như sau: mở com pa, đặt hai đầu của nó vào hai điểm A, B đã cho trên hải đồ. Giữ nguyên khẩu độ com pa, đặt nó theo khung dọc hải đồ ở vị trí có cùng vĩ độ của hai điểm đã cho, hình 5.15, số lượng phút vĩ độ đo được chính là khoảng cách tính bằng hải lý giữa hai điểm đã cho.
- Đặt khoảng cách từ một điểm theo hướng đã cho trước trên hải đồ
Bài toán này được giải ngược lại với bài toán trên bằng com pa. Đầu tiên, ta mở com pa đặt hai đầu của nó vào thang khoảng cách (bằng giá trị khoảng cách đã cho) trên khung dọc của hải đồ ở vị trí có cùng vĩ độ với điểm cho trước. Giữ nguyên khẩu độ com pa, một đầu đặt vào điểm cho trước, đầu kia sẽ đánh dấu được điểm có khoảng cách đã cho trên hướng cho trước trên hải đồ.
Trường hợp khoảng cách đã cho lớn vượt khỏi khoảng cách của hai đầu com pa, chúng ta cần phải chia khoảng cách đã cho thành nhiều đoạn nhỏ đủ để dùng com pa. Sau đó, đặt chúng nối tiếp nhau, ta sẽ nhận được khoảng cách đã cho.
2.3 Thực hành thao tác hải đồ
2.3.1 Chuẩn bị vật chất cho mỗi bài thao tác cơ bản
Trước mỗi bài thao tác cơ bản, học sinh, sinh viên phải chuẩn bị:
- Bút chì mềm (có thể chuẩn bị 2 bút chì).
- Tẩy mềm.
- Dụng cụ thao tác.
- Hải đồ phù hợp với bài thao tác đã cho.
- Bài tập thao tác hàng hải địa văn.
- Bảng tính hàng hải và bảng công tác hoa tiêu.
- Các tài liệu cần thiết khác.
2.3.2 Một số bài tập cơ bản
Bài tập số 1 Hải đồ IA-100-11
1. Xác định điểm A có tọa độ:
A = 16023’30“ N; A = 108014’24” E.
2. Xác định điểm B có tọa độ:
B = 16003,0’ N; B = 108012,0’ E.
3. Xác định điểm C có tọa độ:
C = 16025,6’ N; C = 108007,3’ E.
4. Xác định tọa độ của đỉnh cao (384) trên bán đảo Sơn Trà
5. Xác định tọa độ của Mũi Chơn Mây Đông (214)
6. Xác định tọa độ của đèn biển cửa Thuận An
7. Từ điểm A kẻ các hướng đi:
HT1 = 30,00; HT2 = 120,00; HT3 = 240,00
HT4 = 310,00; HT5 = 75,00; HT6 = 154,00
8. Từ điểm C kẻ các phương vị:
PLq1 = 87,50; PLq2 = 136,50; PLq3 = 253,50, PLq4 = 296,50
Biết rằng lq = - 1,00.
9. Từ điểm A đo phương vị PT đến các mục tiêu: Hòn Sơn Trà (230); Núi Tròn (282); Bán đảo Sơn Trà (696); điểm C (đã xác định ở trên).
10. Từ đỉnh 230 hòn Sơn Trà đo phương vị PT đến các mục tiêu: Mũi Chơn Mây Đông (214); Rìa ĐB bán đảo Sơn Trà; điểm A (đã xác định ở trên).
11. Từ điểm A trên hướng đi HT=30,00 đặt khoảng cách S = 4,0 hải lý; trên hướng 120,00 đặt khoảng cách S = 5,0 hải lý; trên hướng 240,00 đặt khoảng cách S = 6,5 hải lý; trên hướng 310,00 đặt khoảng cách S = 7,8 hải lý.
12. Từ điểm C trên các phương vị PT=87,50 đặt khoảng cách D = 12,8 hải lý; trên phương vị PT=136,50 đặt khoảng cách D = 15,3 hải lý.
13. Từ đỉnh 230 hòn Sơn Trà đo khoảng cách D đến các mục tiêu: Hòn Sơn Trà (696); Núi Tròn (282), điểm A và điểm C.
14. Từ điểm A đo khoảng cách đến các điểm: đèn biển phía ĐB bán đảo Sơn Trà; mũi Chơn Mây Đông (214), điểm C.
Bài tập số 2 Hải đồ IA-200-09
1. Xác định điểm A có tọa độ:
A = 12004’12“ N; A = 109031’24” E.
2. Xác định điểm B có tọa độ:
B = 12018,4’ N; B = 109057,6’ E.
3. Xác định điểm C có tọa độ:
C = 12021’,3 N; C = 109024’,7 E.
4. Xác định tọa độ của các mục tiêu sau:
Hòn Tre (482); Hòn Hèo (140); đèn biển Mũi Đại Lãnh; đèn biển hòn Chút (Cam Ranh)
5. Từ điểm A kẻ các hướng đi:
HT1 = 20,00; HT2 = 110,00; HT3 = 250,00; HT4 = 340,00;
6. Từ điểm C kẻ các phương vị sau:
PL1 = 45,50; PL2 = 164,50; PL3 = 237,00; PL4 = 327,50
Biết rằng L = +1,00.
7. Từ điểm A xác định phương vị Plq đến các mục tiêu sau: Hòn Tre (482); Bán đảo Cam Ranh (485); điểm B (đã xác định ở trên). Biết rằng lq = - 1,50.
8. Từ điểm A trên hướng đi HT1=20,00 đặt quãng đường S = 4,0 hải lý; trên hướng đi HT2=110,00 đặt quãng đường S = 15,6 hải lý; trên hướng đi HT3=250,00 Đặt quãng đường S = 6,5 hải lý.
9. Từ điểm A đo khoảng cách đến các mục tiêu: Hòn Mun (184); Rìa ĐN hòn Chà Là, đèn biển hòn Chút (Cam Ranh); điểm B (đã xác định ở trên).
Bài tập số 3 Hải đồ IA-100-23
1. Xác định vị trí các điểm có tọa độ sau:
Điểm A: A = 10016’42“ N; A = 107012’18” E.
Điểm B: B = 10009’,6 N; B = 107018’,4 E.
Điểm C: C = 10011’,2 N; C = 107003’,8 E.
2. Xác định tọa độ của các mục tiêu sau:
Đèn biển Vũng Tàu, Tàu đắm nổi trên mặt nước cách mũi Ô Cấp khoảng 5 hải lý về phía Tây; Núi Châu Viên (327).
3. Từ điểm C kẻ các hướng đi HT khi biết:
Hlq1 = 35,00; Hlq2 = 118,00;
Hlq3 = 235,00; Hlq4 = 335,00
Biết rằng lq = -1,00.
4. Từ điểm B kẻ các phương vị PT khi biết:
PL1 = 15,50; PL2 = 114,50;
PL3 = 210,50; PL4 = 298,50
Biết rằng d = 1,50 W; b = +1,00.
5. Từ điểm A đo phương vị Pc tới các mục tiêu sau: mũi Ô Cấp; điểm C; điểm B (đã xác định ở trên); Núi Châu Viên (327).
6. Từ điểm C trên hướng đi Hlq1 = 35,00 đặt quãng đường S = 6,0 hải lý; trên hướng đi Hlq2 = 118,00 đặt quãng đường S = 14 hải lý; trên hướng đi Hlq3 = 235,00 đặt quãng đường S = 7,3 hải lý; trên hướng đi Hlq4 = 335,00 đặt quãng đường S = 8,6 hải lý.
7. Từ điểm A đo khoảng cách đến các mục tiêu sau: Vũng Tàu (136); Núi Châu Viên (327); điểm C và điểm B (đã xác định ở trên).
Bài tập số 4 Hải đồ I-500-12
1. Xác định vị trí các điểm khi biết tọa độ:
Điểm A: A = 9016’30“ N; A = 114021’15” E.
Điểm B: B = 9052’45” N; B = 113033’10” E.
Điểm C: C = 10024’,5 N; C = 114012’,7 E.
2. Xác định tọa độ của các mục tiêu sau:
Rìa Nam đảo Đá Lớn; đảo Sơn Ca; rìa Đông đảo Sinh Tồn Đông; rìa Đông đảo Tiên Nữ, rìa Tây đảo Trờng Sa.
3. Từ điểm A kẻ các hướng đi sau:
HLq1 = 47,00; HLq2 = 156,00;
HLq3 = 257,50; HLq4 = 349,50
Biết rằng Lq = +1,00.
4. Từ điểm C xác định phương vị PL đến các mục tiêu sau (biết L = -1,50)
Rìa TN đảo Đá Lơn; rìa TN đá Xu Bi; rìa Tây đảo Nam Yết; rìa Bắc đảo Sơn Ca.
5.Từ điểm A trên hướng đi HLq1 đặt quãng đường S = 15 hải lý; trên hướng HLq2 đặt quãng đường S = 24 hải lý; trên hướng HLq3 đặt quãng đường S = 28,3 hải lý; trên hướng HLq4 đặt quãng đường S = 37,5 hải lý.
6. Từ điểm A đo khoảng cách đến các mục tiêu sau: Rìa ĐB(khong nen viet tat) đảo Phan Vinh; rìa Nam đảo Đá Lớn; rìa Nam đảo Sinh Tồn Đông; rìa Đông đảo Đá Đông.
Bài tập số 5 Hải đồ IA-100-15
1. Xác định điểm A có tọa độ: =13 054 ',5 N ; =109 018',0 E
2. Từ điểm A kẻ hướng đi HL1 = 3440,0 ( L=+10,0)
3. Trên hướng đi HL1 , từ điểm A đặt quãng đường tàu đã đi được S =5,3 hải lý. Xác định điểm B trên hải đồ.
4. Xác định toạ độ điểm B
5. Từ điểm B kẻ hướng đi HL2= 3440,0 ( L =-10,5)
6. Trên hướng đi HL2, từ điểm B đặt quãng đường tàu đã đi được S =19,4 hải lý. Xác định điểm C trên hải đồ.
7. Xác định toạ độ của điểm C
8. Từ điểm C đo phương vị PT và khoảng cách D đến rìa Nam hòn Con Trâu
9. Từ rìa Nam hòn Nước đo phương vị thật ngược PTn và khoảng cách đến điểm C
Bài tập số 6 Hải đồ IA-100-17
1. Tàu nhổ neo ở điểm A có tọa độ =12 011 '36" N ; =109 015',06" E. Kẻ hướng đi HT1, biết HL=1750,0; ( L = -20,5)
2. Trên hướng đi HT1 đặt đoạn đường AB=40 liên.
- Xác định tọa độ của điểm B
- Từ B đo khoảng cách và phương vị thật đến các mục tiêu: Hòn Mun(184),Hòn Tre(414), Hòn Tre(482), Hòn Tằm(118)
- Từ điểm B kẻ hướng đi HT2, biết HL= 880,0; ( L = +20,0)
3. Tìm vị trí điểm C khi rìa ĐN hòn Mun chính ngang trái
- Xác định tọa độ của điểm C
- Từ điểm C đo khoảng cách và phương vị thật tới các mục tiêu sau: núi Cầu Hin(642), Hòn Tằm(118), Hòn Tre(482), Hòn Tre(414), đèn hải đăng phía Đông đảo hòn Tre.
4. Trên HT2 đặt đoạn đường tàu đi được S = CD = 38 liên. Từ D kẻ hướng đi HT3. biết HL= 3420,0; ( L = +10,0)
5. Tìm vị trí điểm E khi đèn hải đăng phía Đông đảo hòn Tre chính ngang trái. Từ điểm E đo khoảng cách và phương vị tới các mục tiêu: Hòn Mun(184), hòn Tre (414), hòn Tre (482), rìa ĐN hòn Dung.
6. Tìm vị trí điểm G khi rìa ĐN hòn Dung chính ngang phải. Từ điểm G kẻ hướng đi HT4 = 2500,0
7. Trên HT4 đặt đoạn đường tàu đi được S = GH = 37 liên. Thả neo ở vị trí H. Đo toạ độ vị trí neo
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |