Năm 2014, thành phố Hà Nội triển khai Kế hoạch kinh tế xã hội (kt-xh) trong điều kiện tiếp tục có nhiều khó khăn lớn hơn so với dự báo



tải về 269.22 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích269.22 Kb.
#29324
1   2

Những hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tác động của suy thoái kinh tế thế giới và khó khăn trong nước; yếu kém nội tại của nền kinh tế; nguồn lực đầu tư hạn chế; giá đất và chi phí GPMB tại Hà nội cao so các địa phương lân cận, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng so yêu cầu cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để phát huy hiệu quả; việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trái phép tại biển Đông cũng đã làm giảm lượng khách du lịch đến Hà Nội và hoạt động cầm chừng một số cơ sở sản xuất trên địa bàn...

Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do trong lãnh đạo, quản lý, điều hành ở một số cấp, ngành, lĩnh vực giải quyết công việc thiếu tập trung, chưa thực sự quyết liệt, chưa chủ động. Về phía các doanh nghiệp, việc điều hành và dự báo thị trường, chiến lược đầu tư có nhiều hạn chế; khả năng về tài chính, quản trị doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh còn yếu. Ý thực chấp hành pháp luật của một số người vi phạm trật tự giao thông, trật tự đô thị, PCCC ...còn hạn chế, chế tài xử phạt còn thấp chưa đủ mạnh.




Phần thứ hai

MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015, năm có nhiều ngày kỷ niệm lớn, năm tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Trong bối cảnh dự báo tình hình thế giới đang diễn biến khó lường, tranh chấp chủ quyền biển đảo vẫn rất phức tạp; kinh tế thế giới dự báo phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế trong nước có dấu hiệu tăng trưởng tích cực, cùng với cả nước, dự báo kinh tế của Thủ đô tiếp tục tăng trưởng nhưng còn chậm. Luật Thủ đô và các cơ chế, chính sách cụ thể hóa luật đã dần dần đi vào cuộc sống, tạo điều kiện huy động các nguồn lực đẩy mạnh sự phát triển. Căn cứ mục tiêu của cả nước là “tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, với chỉ tiêu tăng trưởng GDP là 6,2%. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2014 và các nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015 và dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước, Thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch năm 2015 như sau:


I. Mục tiêu tổng quát

Huy động mọi nguồn lực, tiếp tục tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh - phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Triển khai quyết liệt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị, đất đai, môi trường; tập trung đẩy nhanh tiến độ công trình trọng điểm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả năm trật tự, văn minh đô thị. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm 2011-2015.



II. Chỉ tiêu chủ yếu

1) Về kinh tế

  1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn: 9,0-9,5%; trong đó, dịch vụ 9,8-10,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 8,7-9,0%, nông nghiệp tăng 2,0-2,5%;

  2. GRDP bình quân đầu người: 75 – 77 triệu đồng;

  3. Tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn: 11,0-12,0%;

  4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 8,0-9,0%;

2) Về văn hóa - xã hội

  1. Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,7%o;

  2. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,3%;

  3. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,2%;

  4. Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 8 đơn vị;

  5. Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước: 0,2%;

  6. Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 85%;

  7. Tỷ lệ làng được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa": 55%;

  8. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 65%;

  9. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 100;

3) Về đô thị, nông thôn, môi trường

  1. Tỷ lệ dân số thành thị dùng nước sạch: duy trì 100%;

  2. Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 99%; tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sạch: 40%;

  3. Số xã được công nhận cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 55 xã (lũy kế đến hết năm 2015 có 155 xã)14

  4. Tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày: Khu vực đô thị: 98%; Khu vực nông thôn: 87%;

  5. Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: duy trì 100%; tỷ lệ CCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: 35%.

III. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất kinh doanh gắn liền với tái cơ cấu kinh tế

1.1. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Tiếp tục thực hiện 7 nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp15, tập trung: cải thiện môi trường kinh doanh; rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, nâng cao chỉ số PCI; tăng cường các biện pháp đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh, sử dụng điện với chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.

Rà soát các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, các dự án bất động sản đang thực hiện để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh. Hỗ trợ nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức diễn đàn trao đổi giữa các cấp chính quyền với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc, có biện pháp tháo gỡ nhằm duy trì và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, nhất là với các lĩnh vực ưu tiên. Duy trì hoạt động thường xuyên của Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện về thủ tục giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận vay vốn phát triển sản xuất.

1.2. Phát triển thương mại, dịch vụ

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu tiêu dùng như: tăng cường các hoạt động tháng khuyến mại; chương trình bình ổn giá gắn với việc đưa hàng hóa tiêu dùng về nông thôn, KCN, CCN; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh chương trình kết nối cung cầu giữa Hà Nội với các tỉnh, thành phố.

Phát triển hạ tầng thương mại: Rà soát các dự án trung tâm thương mại theo hướng kết hợp chợ truyền thống và trung tâm thương mại. Lập danh mục các dự án hạ tầng thương mại: chợ, TTTM, siêu thị để kêu gọi đầu tư. Cải tạo, chỉnh trang chợ truyền thống theo phân cấp quận huyện và đề án nông thôn mới.

Tăng cường công tác quản lý thị trường, phối hợp với các địa phương bạn trong việc quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng nhái, chống buôn lậu...

Tăng cường xúc tiến thương mại, nghiên cứu đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đấy nhanh tiến độ các dự án điểm thông quan Hoài Đức, Cổ Bi, Đông Anh, Nội Bài, tháo gỡ khó khăn vướng mắc thủ tục hải quan, thuế tậo điều kiện phát triển xuất nhập khẩu của Thủ đô.

Thu hút đầu tư phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ: viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khu vui chơi giải trí, hỗ trợ sản xuất - kinh doanh... Đa dạng hóa các hình thức tổ chức các kênh tiêu thụ, các dịch vụ thanh toán để thúc đẩy phát triển thị trường. Thực hiện tốt quản lý ngoại hối và thị trường vàng trên địa bàn, giải pháp xử lý nợ xấu, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo giai đoạn 2011-2015. Triển khai các giải pháp tín dụng, cho vay các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ nhà ở theo chủ trương của Chính phủ. Thực hiện tốt kế hoạch Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, phấn đấu tăng trưởng tín dụng năm 2015 khoảng 12-14%.



1.3. Phát triển công nghiệp

Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp và các chương trình, đề án đẩy mạnh sản xuất công nghiệp16. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới các KCN: KCN Nội Bài giai đoạn II, KCN Quang Minh giai đoạn II, KCN hỗ trợ Nam Hà Nội giai đoạn 1, Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội, Khu công viên công nghệ phần mềm Hà Nội; phối hợp với thực hiện công tác GPMB, thu hút đầu tư khu công nghệ cao Hòa Lạc; triển khai công công tác chuẩn bị đầu tư các khu KCN sạch Sóc Sơn - DĐK, Khu Công nghệ cao sinh học Hà Nội, KCN Bắc Thường tín... Rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, CCN. Bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu, CCN. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ sinh hoạt của công nhân tại các KCN tập trung.

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Nghiên cứu tháo gỡ khó khăn về tiếp cận vay vốn, giá thuê đất tạo điều kiện phát triển công nghiệp; Bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu, CCN.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng các công trình điện (đường dây cao áp, trạm điện), đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và tiêu dùng.

Đẩy mạnh hoạt động Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo cổ phần hóa 28 DN và bộ phận DN, bán 02 DN, phá sản 01 DN, hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2014-2015.

1.4. Phát triển nông nghiệp

Phấn đấu tăng giá trị sản xuất nông-lâm- thuỷ sản trên 01 ha đất nông nghiệp lên 233 triệu đồng/ha (tăng 2 triệu đồng). Đổi mới hoạt động dịch vụ nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động, kỹ thuật, phương tiện, vật tư sẵn có. Tiếp tục duy trì diện tích và tăng sản lượng lúa và các cây lương thực; phát triển đàn gia súc lớn (trâu, bò, đặc biệt là đàn bò sữa), đàn lợn, gia cầm các loại; tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đồng thời với quản lý tốt dịch bệnh, không để xảy ra các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và thuỷ sản.

Tích cực thực hiện các chương trình, đề án sản xuất lúa hàng hóa, phát triển nuôi trồng thủy sản; sản xuất, tiêu thụ rau an toàn, hoa, cây cảnh và cây ăn quả đặc sản; chuyển đổi rừng keo, bạch đàn sang trồng rừng sinh thái;.... phấn đấu tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao thêm 4.000 ha; rau an toàn tăng thêm 200 ha; tăng thêm điểm bán hàng rau an toàn, hình thành thêm các nhóm tiêu thụ rau an toàn tại các khu dân cư. Nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả. Quản lý chặt chẽ chất lượng đầu vào, đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. Tích cực chuyển giao kỹ thuật, đào tạo, tập huấn chăn nuôi, trồng trọt đảm bảo quy trình sạch theo VietGAP cho người dân. Nâng cao năng lực dự báo sớm dịch bệnh, thực hiện hiệu quả công tác kiểm dịch, phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.

Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Hướng dẫn, vận động, tuyên truyền và hỗ trợ thành lập, phát triển và nâng cao hoạt động các hợp tác xã,... để thúc đẩy phát triển dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của HĐND Thành phố về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2020”.

Tổ chức quản lý, vận hành khai thác có hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo chủ động ứng phó và phòng chống thiên tai (hạn hán, úng, lụt, bão). Quản lý và bảo vệ tốt 626 km đê, 120 tuyến kè bảo vệ bờ với tổng chiều dài trên 150 km; kiểm tra phát hiện, ngăn chặn tình trạng vi phạm Luật Đê điều, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện phương án chống hạn vụ đông xuân 2014-2015. Tiếp tục cắm mốc chỉ giới thoát lũ trên tuyến sông Hồng, sông Đà, sông Đuống,...

2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư; đầu tư phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

Hoàn thành phê duyệt 14/35 đồ án quy hoạch phân khu, 9/33 đồ án quy hoạch chung, 19 quy hoạch chi tiết tại các tuyến đường, khu vực quan trọng, 36/48 đồ án thiết kế đô thị, 16/49 quy hoạch chuyên ngành. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các quy định, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc tại các quận, thị trấn, khu vực đô thị.

Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư ngân sách nhà nước và huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư của xã hội. Ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước cho xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung nâng cấp phát triển hạ tầng giao thông trọng điểm của Thành phố, các trục giao thông huyết mạch, phát triển xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các yêu cầu và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội…

Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực ngoài ngân sách từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung vào kết cấu hạ tầng có thu phí, có khả năng thu hồi vốn: hệ thống cấp nước sạch đô thị và nông thôn, xử lý rác, chất thải, nước thải, nhà tái định cư, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao ...để giảm áp lực đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước. Ban hành Quy định về phát triển và quản lý đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố, Quy định về mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, Quy định về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn Thành phố. Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành các dự án phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên, nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại. Rà soát các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới đã được chấp thuận, cho phép đầu tư, xác định cụ thể các dự án phải điều chỉnh, dừng, tạm dừng hoặc tiếp tục triển khai; Thống nhất địa điểm thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân, sinh viên phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố. Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa nhà ở công nhân đảm bảo phát triển nhà theo chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ và xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ nguy hiểm xuống cấp. Đôn đốc thực hiện Đề án giãn dân phố cổ quận Hoàn Kiếm đảm bảo tiến độ.

Đẩy mạnh thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, FDI. Thu hút đầu tư nước ngoài định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; lĩnh vực điện tử công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung thu hút, kêu gọi đầu tư theo Danh mục các dự án kêu gọi FDI đã được Thành phố phê duyệt.

Tập trung hoàn thành xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn ở các cấp 2016-2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.

Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Thủ đô. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Thủ đô, bảo đảm hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nhất là chất lượng xây dựng. Rà soát, điều chỉnh Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quản lý đầu và xây dựng cho phù hợp với các quy định mới và thực tiễn của Thành phố. Tập trung xử lý triệt để nợ xây dựng cơ bản, kiên quyết xử lý các địa phương, đơn vị để tình trạng nợ đọng XDCB phát sinh.

Tập trung nguồn vốn cho các dự án, công trình trọng điểm; chỉ đạo sát sao, tháo gỡ khó khăn, ưu tiên cân đối nguồn vốn từ ngân sách Thành phố và trái phiếu Thủ đô để hoàn thành 22 công trình trọng điểm trong năm 2015.

Kiểm tra rà soát lại hệ thống định mức, đơn giá thực hiện các dịch vụ công ích; đẩy mạnh thực hiện công tác đấu thầu dịch vụ công theo hướng cạnh tranh, minh bạch tiết kiệm chi ngân sách Thành phố theo đúng quy định Luật Đấu thầu. Tiếp tục rà soát phân cấp thực hiện các dịch vụ công ích phù hợp với thực tiễn hoạt động của Thành phố.

Huy động nguồn lực tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM; đa dạng hóa các hình thức đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, vật tư, hiến đất,... để mở rộng đường giao thông, chỉnh trang các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục. Thực hiện tốt chính sách xây dựng hạ tầng nông thôn giai đoạn 2012-2016. Đầu tư các chương trình hạ tầng KT-XH, xây dựng NTM theo khả năng nguồn vốn đảm bảo hiệu quả, không để nợ XDCB phát sinh. Phấn đấu hết năm 2015 có 155 xã NTM. Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực để triển khai chương trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đẩy nhanh tiến độ 6 dự án xây dựng trạm cấp nước sạch tập trung quy mô liên xã tại 6 huyện; hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi và đưa vào sử dụng 11 công trình cấp nước sạch tập trung chưa hoạt động do đầu tư thiếu đồng bộ.



3. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội; chú trọng giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững

Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tiếp tục thực hiện Chương trình bình ổn giá mặt hàng thiết yếu, Chương trình đưa hàng về nông thôn, KCN, khu chế xuất, chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh hoạt động liên kết cung ứng hàng hóa hai chiều với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, góp phần cân đối cung - cầu.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; đẩy mạnh các phong trào tình nghĩa tạo nguồn lực hỗ trợ đời sống đối với người có công. Tiếp tục triển khai đồng bộ các chương trình, dự án về bảo đảm an sinh xã hội, về bảo vệ trẻ em, về giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt chú trọng hỗ trợ đầu tư, phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc.

Hoàn thành Quy hoạch mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm; xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Luật Việc làm. Thực hiện tốt Đề án phát triển thị trường lao động đến năm 2015, cho vay vốn giải quyết việc làm.

Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống mại dâm, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai, Kế hoạch của UBND Thành phố triển khai Chương trình quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2015.

4. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế

4.1. Phát triển văn hóa, thể thao và du lịch

Thực hiện công bố Quy hoạch quảng cáo sau khi được phê duyệt; hoàn thành xây dựng các quy hoạch: khảo cổ; bảo tồn di sản văn hóa; rạp hát; rạp chiếu phim; tượng đài - quảng trường; quy hoạch phát triển khu vực Ba Vì - Suối Hai thành khu du lịch quốc gia. Hoàn thành công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể.

Xây dựng chính sách kịp thời để hỗ trợ, bảo vệ và phát huy di sản; những chính sách trong việc tôn vinh đãi ngộ người nắm giữ di sản văn hóa phi vật thể; lập hồ sơ khoa học một số di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc có nguy cơ bị mai một đề xuất đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

Xây dựng cơ chế về đầu tư, quản lý và khai thác các thiết chế văn hóa, thể thao. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa"; thực hiện nếp sống văn hóa mới trong khu dân cư, trong việc tổ chức lễ hội, ăn hỏi, tang lễ.... Triển khai thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử người Hà Nội. Thực hiện tốt kế hoạch biểu diễn các chương trình văn hóa, nghệ thuật, thể thao trong các dịp lễ, tết và văn hóa, văn nghệ ở cơ sở.

Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng; đầu tư có trọng điểm một số môn thể thao; duy trì Hà Nội là lực lượng nòng cốt của đoàn thể thao Việt Nam, vị trí đứng đầu các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, Hội khoẻ phù đổng toàn quốc.

Xây dựng và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, các điểm phục vụ khách theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng chương trình xúc tiến du lịch có tầm nhìn dài hạn, quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức. Tăng cường đầu tư hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, khảo sát, nghiên cứu và mở rộng các tua tuyến mới. Đề xuất thành lập Sở Du lịch Thành phố để tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát triển du lịch trong những năm tới.



4.2. Phát triển giáo dục đào tạo

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đổi mới công tác quản lý giáo dục (kể cả cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài); phấn đấu 35% giáo viên có trình độ trên chuẩn.

Từng bước hoàn thiện cơ cấu, mạng lưới trường lớp; rà soát quỹ đất xây dựng trường học trên địa bàn Thành phố, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển trường ngoài công lập ở các khu vực ngoại thành, vùng khó khăn; đề xuất bổ sung, mở rộng diện tích khuôn viên trường học đảm bảo đạt chuẩn; xây dựng trường học trong các khu đô thị mới, các khu di dân tái định cư đảm bảo có đủ chỗ học cho học sinh các cấp học; tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hoá và chuẩn hóa. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày, nhất là ở mầm non, tiểu học và trung học cơ sở.

Tiếp tục thực hiện việc đổi mới giáo dục và đào tạo, chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chuẩn đầu ra của từng cấp học, trường học. Triển khai, công nhận 25 trường công lập theo mô hình thí điểm trường chất lượng cao. Tiếp tục hoàn thiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động của các trường dân lập (tiểu học, THCS, THPT và trung cấp chuyên nghiệp) sang mô hình tư thục. Tổ chức cung cấp thông tin chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, giúp người học có cơ sở lựa chọn đơn vị cung ứng chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục.

Tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề; tổ chức triển khai hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tổ chức kiểm tra công tác dạy nghề của các cơ sở ngoài công lập. Hoàn thành và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề giai đoạn 2015-2020. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2015.

4.3. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ và thông tin truyền thông

Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ (KH-CN). Tăng cường hoạt động của Quỹ phát triển KH-CN. Thực hiện nghiên cứu đề tài theo đơn đặt hàng của các đơn vị ứng dụng KH-CN theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng hoạt động chuyển giao và thẩm định, đánh giá trình độ công nghệ. Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường KH-CN. Phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH-CN; tăng cường hội nhập quốc tế về KH-CN. Tích cực kiểm tra về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực: xăng dầu, mũ bảo hiểm, gas, thiết bị điện, đồ chơi trẻ em,... Hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình trọng điểm “Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ”.

Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Thành phố. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân, tập hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH. Hoàn thành các chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đưa thông tin về cơ sở, miền núi vùng xa trung tâm. Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm dữ liệu nhà nước Thành phố và Trung tâm đào tạo CNTT và Truyền thông. Nâng cao chất lượng các hoạt động quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, công tác thông tin đối ngoại và thông tin trên hệ thống báo điện tử, mạng xã hội, blog.

4.4. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe; kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng; phát triển y học cổ truyền, y tế tư nhân, y tế bán công có kiểm soát. Phát triển mạnh và có chọn lọc các trung tâm y tế chuyên sâu; áp dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong khám chữa bệnh; mở rộng hợp tác quốc tế về y tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong y học; phát triển các cơ sở khám chữa bệnh hiện đại,...

Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, vắc xin phục vụ khám, chữa bệnh, phòng bệnh, phòng chống dịch, thảm họa thiên tai. Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh. Củng cố mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc. Đảm bảo khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm gây dịch, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Phòng chống và thực hiện quản lý các bệnh không nhiễm trùng thường gặp như: tim mạch, ung thư, tai nạn và thương tích, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp, bệnh tâm thần, ngộ độc, tự tử và các bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại (nghiện ma tuý, nghiện rượu, béo phì, mại dâm). Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số. Tích cực tuyên truyền, giáo dục về sức khoẻ, vệ sinh môi trường, phòng ngừa bệnh tật.

Hoàn thành các dự án xây dựng bệnh viện Đức Giang, Bệnh viện đa khoa Thanh Oai, Bệnh viện đa khoa Đống Đa, cơ bản hoàn thành các bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên, Quốc Oai, tiếp tục đầu tư các bệnh viện tuyến huyện: Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn, Xanhpon.

5. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đô thị; quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường

Tiếp tục chọn năm 2015 là “năm trật tự văn minh đô thị”, tập trung 3 nội dung chính là (i) đảm bảo trật tự mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường để Thành phố sáng, xanh, sạch đẹp; (ii) đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đường thông, hè thoáng và (iii) xây dựng nếp sống văn minh đô thị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường quản lý đô thị, kiểm tra, giám sát, xử lý triệt để các hành vi xây dựng không phép, sai phép và xử lý nghiêm cán bộ, công chức không thực thi đúng chức trách. Tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng dịch vụ đô thị; thực hiện tốt công tác đấu thầu các dịch vụ công ích, tập trung vào các lĩnh vực: cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, xây dựng và quản lý các điểm đỗ xe, công viên, khu vui chơi giải trí,...

Đầu tư, cải tạo, quản lý, khai thác có hiệu quả mạng lưới công viên, vườn hoa, cây xanh. Triển khai thi công các công viên: Bắc Mai Dịch, Nhân Chính, Đống Đa. Vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng theo chế độ tiết kiệm điện năng, đảm bảo tỷ lệ chiếu sáng đạt 99%.

Hoàn thành tuyến truyền dẫn số 2 nước sông Đà; xây dựng nhà máy nước Yên Viên; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai xây dựng hai nhà máy nước mặt sông Đuống, sông Hồng; phát triển hệ thống mạng lưới cấp nước cho các khu vực còn thiếu. Hoàn thành xây dựng nhà máy xử lý nước thải Bảy Mẫu; triển khai xây dựng các hệ thống thu gom và xử lý nước thải cục bộ tại quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây, xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Yên Xá (h.Thanh Trì). Hoàn thành thực hiện Đề án xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các CCN giai đoạn 2014-2015.

Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông. Từng bước mở rộng phạm vi hoạt động xe buýt phục vụ nhân dân ở các huyện, các KCN, các trường đại học, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt nhằm phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.

Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của các quận, huyện, thị xã; giao cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Xây dựng tổng thể hệ thống cơ sở dữ liệu và hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn. Tích cực giải quyết giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. Thực hiện dịch vụ công mức độ 3 đối với một số thủ tục hành chính trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, KCN, khu đô thị. Xây dựng Quy định hướng dẫn di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố. Phối hợp với Bộ Xây dựng di dời và xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất sau khi di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và các cơ quan, đơn vị ra khỏi nội thành.

Hoàn thành các ô chôn lấp phía Nam, triển khai xây dựng các hạng mục khu phía Bắc dự án khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn (giai đoạn II). Xử lý nghiêm các trường hợp đổ đất thải, phế thải không đúng nơi quy định, các phương tiện vận chuyển làm rơi đất, chất thải trên đường.

6. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; triển khai xây dựng mới 01 công trình phòng thủ cấp Thành phố và một số công trình cấp huyện. Hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng lực lượng trọng tâm: tuyển nhận chiến sỹ mới; giải quyết quân nhân xuất ngũ; đăng ký nghĩa vụ quân sự; đăng ký lực lượng dự bị động viên; dân quân tự vệ;... Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa; công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; đào tạo Chỉ huy trưởng xã, phường, thị trấn; đào tạo cao đẳng và liên thông. Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của người dân và thế trận an ninh nhân dân kết hợp với quốc phòng toàn dân. Tổ chức các lực lượng, phương tiện sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có tình huống phức tạp về an ninh trật tự, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.

Tăng cường kỷ cương, pháp luật trong xã hội đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý nhân khẩu, quản lý lao động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có điều kiện,... Thường xuyên nắm bắt tình hình, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch và chống đối trong nước. Chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến tôn giáo, khiếu kiện đông người, an ninh nông thôn. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin. Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống các hoạt động tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức sử dụng công nghệ cao, sử dụng vũ khí nóng, tội phạm về ma tuý. Duy trì hiệu quả các tổ công tác 141, 79. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

Xây dựng, triển khai các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các sự kiện chính trị, ngoại giao, các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, trọng tâm là: bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp.

Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến cáo các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, khu dân cư thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ. Kiểm tra việc thực hiện của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cơ sở trong việc tổ chức thực hiện các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy; trong việc tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các khu vực có nguy cơ cao về cháy nổ. Quản lý chặt chẽ, thu hồi, xử lý triệt để, an toàn các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ ngoài luồng.

7. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Hoàn thiện quy chế thống nhất về công tác đối ngoại trên địa bàn Thủ đô. Tăng cường quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh, thành trong cả nước. Nâng vao vai trò của Hà Nội trong liên kết vùng.

Tiếp tục mở rộng các hoạt động đối ngoại và hợp tác phát triển với các Thủ đô, các tổ chức quốc tế và các nước để thúc đẩy đầu tư, thương mại, du lịch phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.

Tích cực chủ động, phối hợp với đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, đoàn ngoại giao và cơ quan thương vụ nước ngoài tại Hà Nội để quảng bá tuyên truyền về môi trường, chính sách ưu đãi đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tại các thị trường tiềm năng.



8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

Đánh giá toàn diện 09 chương trình công tác, 05 nhiệm vụ chủ yếu và 02 khâu đột phá cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ Thành phố. Tăng cường kỷ cương hành chính, kiểm tra CCHC, thanh tra, kiểm tra công vụ. Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, thủ tục hành chính, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, chính sách theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với các luật, nghị định mới ban hành (các luật: Đầu tư công, Đấu thầu, Đất đai,...) và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của HĐND Thành phố và quy định của UBND Thành phố thực hiện Luật Thủ đô.

Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016-2020 có chất lượng. Xây dựng đề án phân cấp quản lý KT-XH gắn với phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách giai đoạn 2016-2020.

Triển khai Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính trong các cơ quan của Thành phố. Hoàn thành thực hiện đề án “Thí điểm thực hiện cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố”. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc UBND Thành phố và UBND cấp huyện; xử lý dứt điểm chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc và nội tại từng cơ quan, đơn vị; thu gọn đầu mối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND Thành phố.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Cuối năm 2015, đảm bảo cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 2; 15-20% dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3, 4. Thực hiện hiện đại hóa hành chính tại các xã, phường, thị trấn, xây dựng và áp dụng hệ thống mã vạch tại 100% các cơ quan hành chính cấp xã.

Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp phép hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho doanh nghiệp. Triển khai các luật mới ban hành như: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp sửa đổi. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.

Thực hiện điều hành của các cấp lãnh đạo theo hướng quyết liệt, sâu sát, giảm họp, tăng cường chỉ đạo cơ sở; phối hợp công tác tốt giữa các ngành, giữa ngành với cấp trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

9. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện tiết kiệm

Tăng cường tuyên truyền Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Phòng chống tham nhũng, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn. Tiếp tục thực hiện đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho xã, phường, thị trấn giai đoạn 2012-2016”; Nghị quyết TW4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 về việc đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước và đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân, trong đó, tập trung vào những vấn đề bức xúc được dư luận quan tâm (đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước, y tế, giáo dục, môi trường, giao thông vận tải...).

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kiện toàn bộ máy tiếp công dân; tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong việc kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra và văn bản chỉ đạo xử lý sau thanh tra. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông người. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng.



10. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phát động phong trào thi đua yêu nước.

Chủ động thông tin kịp thời, khách quan về tình hình KT-XH, quốc phòng an ninh, đối ngoại và những vấn đề xã hội quan tâm. Tăng cường quản lý nhà nước, đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng.

Phát động và triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước; nhất là nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước và Thủ đô (85 năm thành lập Đảng; 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 70 năm thành lập nước; 40 năm giải phóng miền Nam;...) và Đại hội Đảng các cấp.

Phát huy vai trò của các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH./. 




Nơi nhận:

- Như trên;

- TT TU;

- Chủ tịch UBND TP (để b/c);

- Các PCT UBND TP;

- Các sở, ban, ngành;

- UBND các quận, huyện, thị xã;

- VPUBTP: CVP, các PCVP; Các phòng CV;



- Lưu: VT, THQuyết.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Sửu




1 Tốc độ tăng trưởng GRDP các Quý I, II, III, IV năm 2014 tăng lần lượt là: 6,6%, 8,1%, 9,1%, 11,2%.

2 Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp các Quý I, II, III, IV năm 2014 tăng lần lượt là: 5,7%, 7,6%, 10,4%, 11%.

3 Tại 11 huyện: Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Quốc Oai, Phúc Thọ, Thường Tín, Đan Phượng với tổng số 33.127 hộ nông dân tham gia

4 Qua khảo sát, vấn đề doanh nghiệp đang gặp khó khăn nhất là về năng lực tài chính khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng, và kiến nghị Thành phố cần tăng cường công tác quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng nhái

5 14/35 đồ án QHPK đã được UBND Thành phố phê duyệt: N1, N2, N3, N4, N5, N7, N8, N9, S1, S2, S3, S4, S5 (giai đoạn 1) và A6 - khu vực hồ Tây và phụ cận (giai đoạn 2). Các đồ án này đều đã được công bố và bàn giao hồ sơ quy hoạch. S2, S4 và A6: đang hoàn thiện Quy định quản lý để trình phê duyệt.

6 16/35 đồ án QHPK đã báo cáo Tập thể UBND Thành phố: 02 đồ án QHPK đã trình UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch: GN, N11; 04 đồ án QHPK đang xin ý kiến của BXD: N10, GS, H2-1, N6 (N10 đã lấy ý kiến BXD, đang hoàn thiện để trình UBND Thành phố phê duyệt); 07 đồ án QHPK đang thẩm định: H202, H2-3, H2-4, H1-1A, H1-1B, H1-1C, H1-3; 02 đồ án QHPK đang hoàn thiện sau khi báo cáo Tập thể UB: H1-2, H1-4; 06 đồ án đang triển khai: R1-5, GN(A), GN(B), GN(C), GS(A), R6.

7 Tổng số đồ án được giao: 32 đồ án, trong đó Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Sơn Tây được lồng ghép vào quy hoạch chung thị xã Sơn Tây; Bổ sung 2 đồ án QHC. TT. Phù Đổng (Gia Lâm) và Kim Hoa (Mê Linh). 09 đồ án được phê duyệt: QHC thị trấn Kim Bài, TT. Đại Nghĩa, TT.Tây Đằng, TT.Nỉ, TT.Vân Đình; QHC huyện Thanh Oai, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Ứng Hòa.

8 03/33 đồ án QHC đã trình UBND TP: thị trấn Liên Quan; Các huyện: Thạch Thất, Mê Linh.

9 06/33 đồ án đang xin ý kiến BXD: TT. Phùng, TTST. Phúc Thọ, TTST Chúc Sơn, đô thị Tản Viên Sơn, ĐTVT Sóc Sơn, Xuân Mai.

10 05/33 đồ án đang thẩm định: ST. Quốc Oai, ĐTVT Phú Xuyên, QHC huyện: Ba Vì, Sóc Sơn, Quốc Oai.

11 08/33 đồ án đang lập QH: các huyện: Gia Lâm, Đan Phượng, Thường Tín, Phú Xuyên, Chương Mỹ; Các TT: Thường Tín, Phù Đổng (Gia Lâm), Kim Hoa (Mê Linh).

12 Về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; xác định giá thu tiền sử dụng đất.

13 Tỷ lệ quân nhân nhập ngũ có trình độ Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học đạt trên 40%

14 không bao gồm các xã của huyện Từ Liêm cũ

15 Cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh; hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho; tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, hỗ trợ lãi suất, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; chỉ đạo quyết liệt thu ngân sách để đảm bảo cân đối theo kế hoạch; tháo gỡ khó khăn thị trường bất động sản; cung cấp thông tin, dự báo kịp thời về thị trường; đẩy mạnh hoạt động Ban chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

16 Chương trình hỗ trợ DN đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đầu tư vào các sản phẩm, mặt hàng có thế mạnh của Thủ đô; Chương trình phối hợp nghiên cứu KH-CN theo cơ chế “đặt hàng” giữa các nhà “Quản lý – Khoa học – Doanh nghiệp”; Chương trình phát triển sản phẩm CNCL giai đoạn 2011-2015; Chương trình phát triển CNHT trên địa bàn TP giai đoạn 2011-2015; Chương trình hỗ trợ sản xuất sản phẩm CNCL, công nghiệp mũi nhọn có chất lượng và sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghệ cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2012-2015; Đề án phát triển công nghiệp giai đoạn 2014-2015 và những năm tiếp theo




tải về 269.22 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương