NHỮng nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác lênin


Các giai đoạn phát triển của HTKTXH CSCN



tải về 0.74 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.74 Mb.
#24959
1   2   3   4   5   6   7   8   9

2. Các giai đoạn phát triển của HTKTXH CSCN

Theo quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen: HTKTXH CSCN phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội XHCN (CNXH) lên xã hội CSCN.

- Trong CNXH, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hoá mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.

- Trong xã hội CSCN: thực hiện phân phối theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.

- C. Mác khẳng định: giữa xã hội TBCN và xã hội XHCN có một TKQĐ từ xã hội nọ sang xã hội kia, là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì HTKTXH CSCN có thể chia thành 3 thời kỳ:



2.1. TKQĐ từ CNTB lên CNXH

* Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH

- CNTB và CNXH khác nhau về chất:

+ CNTB: được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về TLSX, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột và bất công.

+ CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX, không còn giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.

- CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao

- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN.

- Công cuộc xây dựng CNXH là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải có thời gian để GCCN làm quen với công việc đó.

* Đặc điểm và thực chất của TKQĐ từ CNTB lên CNXH

Đặc điểm nổi bật nhất trong thời kỳ này là sự tồn tại những yếu tố mới của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.

- Trên lĩnh vực kinh tế: còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng XHCN

- Trên lĩnh vực chính trị: kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này rất đa dạng và phức tạp bao gồm: GCCN, GCND, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản vừa hợp tác vừa cạnh tranh lẫn nhau

- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá – xã hội: tồn tại nhiều tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò thống trị còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông….

 Thực chất của TKQĐ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và những thế lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng nhân dân lao động.



* Nội dung kinh tế, chính trị và văn hoá, xã hội của TKQĐ lên CNXH

- Trong lĩnh vực kinh tế:

+ Thực hiện sắp xếp, phối trí lại các LLSX hiện có của xã hội

+ Cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối nền kinh tế, phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống nhân dân lao động

- Trong lĩnh vực chính trị:

+ Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH

+ Tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh

+ Xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động

+ Xây dựng ĐCS ngày càng trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ mới

- Trong lĩnh vực tư tưởng văn hoá:

+ Thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin trong toàn xã hội

+ Khắc phục những tư tưởng, tâm lý cổ hủ, lạc hậu

+ Xây dựng nền văn hoá mới XHCN tiên tiến, đậm đã bản sắc dân tộc

- Trong lĩnh vực xã hội:

+ Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại

+ Khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư….để tạo sự bình đẳng trong xã hội

+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo lý tưởng: tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác

2.2. Giai đoạn thấp của HTKTXH CSCN: Xã hội XHCN

Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN

- Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp

- CNXH xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về TLSX

- Xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới

- Xã hội XHCN là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất

- Xã hội XHCN là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất GCCN, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.

- Xã hội XHCN là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.



2.3. Giai đoạn cao của HTKTXH CSCN

- Về mặt kinh tế: LLSX phát triển mạnh mẽ, ý thức con người được nâng cao, lao động của con người được giảm nhẹ, làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu

- Về mặt xã hội: con người có điều kiện phát triển năng lực của mình, tri thức được nâng cao, không còn sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn

=> Để có được giai đoạn cao của CNCS, đòi hỏi GCCN và nhân dân lao động phải không ngừng phấn đấu, nâng cao NSLĐ, phát triển LLSX…từng bước xây dựng kỷ luật tự giác trong xã hội…

Qua phân tích của C. Mác, Ph. Ăngghen và V. I. Lênin về giai đoạn cao của HTKTXH CSCN cho chúng ta những nhận thức đúng đắn:

- C. Mác, Ph. Ăngghen và V. I. Lênin dự báo về giai đoạn cao của HTKTXH CSCN khi có những điều kiện kinh tế - xã hội đảm bảo cho sự xuất hiện của giai đoạn này.

- Sự xuất hiện giai đoạn cao của HTKTXH CSCN là một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển mạnh mẽ LLSX, tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục tinh thần tự giác cho mọi người.

- Quá trình xuất hiện giai đoạn cao của HTKTXH CSCN ở các nước khác nhau diễn ra với những quá trình khác nhau, tuỳ thuộc vào sự phấn đấu về mọi phương diện.



Chương VIII

NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬTTRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. Xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN

1. Xây dựng nền dân chủ XHCN

1.1. Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ

- Thời cổ đại: dân củ được hiểu là quyền lực của nhân dân

- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:

+ Dân chủ là sản phẩm tiến hoá của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con người.

+ Dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền thì sẽ không có “dân chủ phi giai cấp”, “dân chủ chung chung”

+ Dân chủ được hiểu là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức, bóc lột…để tiến tới tự do.



1.2. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN

- Với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, dân chủ XHCN bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân.

- Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu của xã hội, phù hợp với quá trình xã hội hoá ngày càng cao của sản xuất.

- Trên cơ sở kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội, nền dân chủ XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, sự tích cực của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.

- Nền dân chủ XHCN cần phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính gai cấp.

1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN

- Theo các nhà kinh điển, động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng XHCN là dân chủ. Dân chủ phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, để nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước.

- CNXH chỉ có thể có được bằng phương pháp thực hành dân chủ một cách rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ thống chính trị XHCN.

- Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng là quá trình vận động và thực hành dân chủ, là quá trình vận động biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn cuộc sống

- Xây dựng nền dân chủ XHCN là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.

- Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng chính là quá trình thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS.



2. Xây dựng nhà nước XHCN

2.1. Khái niệm nhà nước XHCN

- Nhà nước XHCN là tổ chức mà thông qua đó, Đảng của GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của CNXH; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng XHCN; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong TKQĐ lên CNXH.



2.2. Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN

- Đặc trưng:

+ Nhà nước XHCN không phải là một công cụ để đàn áp một giai cấp nào đó, mà thực hiện một chính sách giai cấp vì lợi ích của tất cả những người lao động đồng thời lãnh đạo GCCN thông qua chính đảng của nó.

+ Nhà nước XHCN có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với nhà nước tư sản.

+ Tổ chức và xây dựng là đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN

+ Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN

+ Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biệt, nhà nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước

- Chức năng của nhà nước XHCN:

+ Chức năng giai cấp: được thực hiện bằng việc tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới, bằng việc sử dụng công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH

+ Bạo lực và trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước. Tuy nhiên, việc tích cực xây dựng CNCS, sáng tạo ra một xã hội mới là chức năng quan trọng của nhà nước XHCN quan trọng hơn cả việc đập tan sự phản kháng của giai cấp tư sản

+ Nhà nước XHCN có những nhiệm vụ chính là:

. Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế

. Cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân

. Quản lý văn hoá xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, phát triển con người một cách toàn diện.

+ Ngoài ra nhà nước XHCN còn có chức năng nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội

2.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN

- GCCN sau khi thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình thì họ cùng với nhân dân lao động giành lấy chính quyền, thiết lập chuyên chính vô sản.

- Sau khi trở thành giai cấp cầm quyền, GCCN phải nắm vững công cụ chuyên chính để xây dựng nhà nước XHCN vững mạnh để bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được.

- Trong TKQĐ lên CNXH, còn tồn tại các giai cấp bóc lột, chúng hoạt động chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH, làm cho GCCN và nhân dân lao động thông qua nhà nước để trấn áp bằng bạo lực khi cần thiết.

- Trong TKQĐ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp trung gian do địa vị kinh tế - xã hội quy định, họ thường dao động không thể tự mình đi lên CNXH. Trước thực tế đó, GCCN và nhân dân lao động phải thuyết phục, lôi kéo họ thông qua nhà nước XHCN.

- Để mở rộng dân chủ tới mọi tầng lớp nhân dân, đấu tranh chống lại mọi hành vi đi ngược những chuẩn mực dân chủ, vi phạm những giá trị dân chủ chân chính của nhân dân, đòi hỏi phải có một thiết chế nhà nước phù hợp đó là nhà nước XHCN

 Xây dựng CNXH là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng. Do đó, nhà nước XHCN là phương thức, phương tiện, công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II. Xây dựng nền văn hoá XHCN

1. Khái niệm nền văn hoá XHCN

1.1. Khái niệm văn hoá và nền văn hoá

- Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình.

- Văn hoá vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất

- Văn hoá tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.

- Nền văn hoá là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hoá được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hoá.

1.2. Khái niệm nền văn hoá XHCN

- Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của GCCN, do ĐCS lãnh đạo nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hoá.



1.3. Đặc trưng của nền văn hoá XHCN

- Chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của GCCN, giữ vai trò chủ đạo và là nền tảng tư tưởng, quyết định phương hướng phát triển nội dung của nền văn hoá XHCN

- Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

- Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá được hình thành, phát triển một cách tự giác, dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua tổ chức ĐCS, có sự quản lý của nhà nước XHCN.



2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá XHCN

- Tính triệt để, toàn diện của cách mạng XHCN đòi hỏi phải thay đổi PTSX tinh thần, làm cho PTSX tinh thần phù hợp với PTSX mới của xã hội XHCN.

- Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã hội cũ lạc hậu.

- Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu trong quá trình nâng cao trình độ văn hoá cho quần chúng nhân dân lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt văn hoá.

- Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.

3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN

3.1. Những nội dung cơ bản của nền văn hoá XHCN

- Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới

- Xây dựng con người mới phát triển toàn diện

- Xây dựng lối sống mới XHCN

- Xây dựng gia đình văn hoá XHCN

3.2. Phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN

- Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng GCCN trong đời sống tinh thần của xã hội

- Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS và vai trò quản lý của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hoá.

- Xây dựng nền văn hoá XHCN phải theo phương thức kết hợp việc kế thừa những giá trị trong di sản văn hoá dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoá của văn hoá nhân loại.

- Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn hoá.

III. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo

1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc

1.1. Khái niệm dân tộc

- Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:

+ Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người cụ thể có những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hoá có những nét đặc thù với những cộng đồng khác.

Theo nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội.



+ Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hoá, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Theo nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia - dân tộc.



1.2. Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng CNXH.

- Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập

- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau

1.3. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người, trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau

- Các dân tộc được quyền tự quyết: thực chất đây là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bào gồm:

+ Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập

+ Quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: thể hiện bản chất quốc tế của GCCN, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.



2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo

2.1. Khái niệm tôn giáo

- Theo P. Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những hình thức của lực lượng siêu trần thế”

- Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước giới tự nhiên và xã hội, tuy nhiên nó cũng chứa một số giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người.

2.2. Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH

Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN, tôn giáo vẫn tồn tại. Đó là do các nguyên nhân:

- Nguyên nhân nhận thức:

+ Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, do trình độ dân trí chưa cao, nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội khoa học vẫn chưa giải thích được.

+ Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội mà con người chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân sợ hãi đi tìm sự an ủi và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh, thượng đế.

- Nguyên nhân kinh tế: trong quá trình xây dựng CNXH, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội dẫn tới sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…. Bên cạnh đó, con người càng chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên, may rủi …làm cho họ dễ trở nên thụ động, cầu mong vào lực lượng siêu nhiên.

- Nguyên nhân tâm lý: Do ý thức xã hội luôn bảo thủ hơn so với tồn tại xã hội, trong đó ý thức tôn giáo là yếu tố mang tính chất bền vững nhất, ăn sâu vào nếp nghĩ, lối sống của mỗi người, của xã hội. - Nguyên nhân chính trị - xã hội:

+ Trong các nguyên tắc của tôn giáo có những điểm còn phù hợp với đường lối, chính sách của Nhà nước XHCN. Nhà nước không ngừng nâng cao địa vị và tính tích cực của những người có đạo.

+ Cuộc đấu tranh giai cấp vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức, trong đó, các thế lực chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị của mình.

- Nguyên nhân văn hoá:



+ Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo có khả năng đáp ứng ở một mức độ nào đó nhu cầu văn hoá tinh thần của một bộ phận nhân dân, góp phần giáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân trong xã hội.

+ Tín ngưỡng tôn giáo có liên quan đến tư tưởng, tình cảm của một bộ phận dân cư.



Trong tiến trình xây dựng CNXH, tôn giáo cũng có sự biến đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội, với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:

. Quần chúng nhân dân có đạo đã thực sự trở thành chủ thể của xã hội, họ dần thoát khỏi trình trạng mê tín dị đoan, xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh.

. Các tổ chức tôn giáo không còn là công cụ của bất cứ thế lực thù địch nào muốn mưu toan, lợi dụng để áp bức, bóc lột quần chúng nhân dân.

. Ngày càng đông quần chúng nhân dân có tôn giáo có điều kiện tham gia đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nước.



1.3. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

- Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nước XHCN phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân, phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo.

- Thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước.

- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo

+ Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo

+ Mặt chính trị: sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH.

- Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo



Chương IX

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

I. Chủ nghĩa xã hội hiện thực

1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình CNXH hiện thực đầu tiên trên thế giới

1.1. Cách mạng Tháng Mười Nga

- Ngày 7-11-1917, dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích Nga (đứng đầu là V. I. Lênin) đã lãnh đạo quần chúng nhân dân khởi nghĩa phá tan dinh luỹ cuối cùng của Chính phủ lâm thời tư sản, xây dựng Nhà nước Xôviết do Lênin đứng đầu.

- Cách mạng Tháng Mười Nga đã dùng bạo lực đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến địa chủ, lập nên chính quyền của những người lao động, xây dựng một xã hội hoàn toàn mới không còn tính trạng người bóc lột người.

- Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới trong lịch sử - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.



1.2. Mô hình CNXH đầu tiên trên thế giới

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, điều kiện để xây dựng một chế độ xã hội mới của Liên Xô cực kỳ khó khăn và phức tạp: nền kinh tế lạc hậu lại bị tàn phá bởi chiến tranh, bị bao vây cấm vận kinh tế….

- Từ năm 1918 đến mùa xuân năm 1921 để đảm bảo cung cấp lương thực cho quân đội, cho tiền tuyến, cho công nhân và cho nhân dân trong thành thị, ĐCS Nga (đứng đầu là V. I. Lênin) đã đề ra chính sách kinh tế cộng sản thời chiến

- Đến tháng 3-1921, sau khi nội chiến kết thúc, ĐCS Nga đề ra và thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP)

- Với việc thực hiện NEP thì CNTB nhà nước là một trong những hình thức rất thích hợp để giúp nước Nga Xôviết nhanh chóng khắc phục tình trạng suy sụp kinh tế sau chiến tranh và ngăn chặn những nảy sinh tự phát của nền sản xuất hàng hoá nhỏ.

2. Sự ra đời của hệ thống XHCN và những thành tựu của nó

2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước XHCN

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống XHCN thế giới ra đời gồm các nước Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Đức, Trung Quốc, Việt Nam…

- Năm 1960 tại Matxcơva, Hội nghị 81 ĐCS và công nhân của các nước trên thế giới đã ra tuyên bố và khẳng định: “đặc điểm chủ yếu của thời đại chúng ta là hệ thống XHCN thế giới đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người”.

2.2. Những thành tựu của CNXH hiện thực

- Chế độ XHCN từng bước đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội, thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới

- Trong hơn 70 năm xây dựng CNXH, Liên Xô và các nước XHCN đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng CSVCKT của CNXH trên quy mô lớn và trình độ hiện đại, đảm bảo đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn.

- Với sự lớn mạnh toàn diện, CNXH có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống chính trị thế giới, đóng vai trò quyết định cho sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của CNĐQ.

- Sức mạnh của CNXH hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ chiến tranh huỷ diệt, bảo vệ hoà bình thế giới

- Ngay tại các nước phương Tây, nhân dân lao động được sức hấp dẫn của CNXH đã đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ, các phúc lợi xã hội…làm cho các nước phương Tây đã phải nhượng bộ và chấp nhận rất nhiều yêu sách.



II. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình CNXH Xôviết và nguyên nhân của nó

1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết

- Lịch sử xã hội loài người không đi theo đường thẳng và phong trào cách mạng cũng không tránh khỏi những sai lầm và thất bại hay những thời kỳ thoái trào.

- Khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ, đặc biệt là từ khi Ph. Ăngghen qua đời, phong trào XHCN lại rơi vào khủng hoảng. Đến khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công dưới sự lãnh đạo của V. I. Lênin mới chấm dứt khủng hoảng

- Từ cuối những năm 60, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu đi vào khủng hoảng. Đến tháng 9 năm 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và sáu nước Đông Âu sụp đổ hoàn toàn



2. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ

2.1. Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển của CNXH Xôviết

- Sau khi V. I. Lênin qua đời, chính sách kinh tế mới không được tiếp tục thực hiện mà chuyển sang kế hoạch hoá tập trung cao độ và dần biến thành kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.

- Do chậm đổi mới về cơ chế kinh tế, hệ thống quản lý…dẫn tới hậu quả là sự thua kém rõ rệt của Liên Xô trong lĩnh vực công nghệ và năng suất lao động so với các tư bản phát triển

- Những sai lầm chủ quan nghiêm trọng kéo dài đã cản trở sự đổi mới đúng đắn là nguyên nhân sâu xa làm chế độ XHCN suy yếu và rơi vào khủng hoảng.



2.2. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ

- Trong cải tổ, ĐCS Liên Xô đã mắc sai lầm rất nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại thể hiện trước hết ở những người lãnh đạo cao nhất

- CNĐQ đã can thiệp toàn diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn, thực hiện được “diễn biến hoà bình” trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu

III. Triển vọng của CNXH

1. CNTB không phải là tương lai của xã hội loài người

- Bản chất của CNTB không thay đổi

- Các yếu tố XHCN đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản

2. CNXH – tương lai của xã hội loài người

2.1. Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của CNXH:

- Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là sự sụp đổ của mô hình CNXH trong quá trình đi tới mục tiêu XHCN. Tương lai của xã hội loài người là CNXH, đó là quy luật khách quan của sự phát triển của lịch sử

- Tính chất của thời đại hoàn toàn không thay đổi, loài người vẫn trong thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới mở đầu bằng cuộc cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại

2.2. Các nước XHCN còn lại tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn

- Từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường XHCN hoặc kinh tế thị trường định hướng XHCN

- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN theo hướng xây dựng hệ thống pháp luật ngày càng tương đồng với hệ thống pháp luật hiện đại

- Xây dựng các tổ chức xã hội phi chính phủ đa dạng gồm các hội nghề nghiệp, văn hoá, tôn giáo….ngày càng có vai trò quan trọng trong những lĩnh vực mà nhà nước chưa làm tốt được

- Đảm bảo sự cầm quyền và lãnh đạo của ĐCS đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá ….

2.3. Đã xuất hiện xu hướng đi lên CNXH

Trong tình hình CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, ở nhiều nơi trên thế giới đặc biệt là ở Mỹ Latinh đã xuất hiện những xu hướng thiên tả và ngày càng phát triển mạnh lên thành một trào lưu vào đầu thế kỷ XXI, nhiều nước tuyên bố đi lên CNXH như Vênêxuêla, Bôlivia, Êcuado, Nicarago…



Trang



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương