NHỮng nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác lênin


Sản xuất giá trị thặng dư -Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB



tải về 0.74 Mb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.74 Mb.
#24959
1   2   3   4   5   6   7   8   9

5. Sản xuất giá trị thặng dư -Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB

- Mỗi PTSX có một quy luật kinh tế tuyệt đối, theo C. Mác quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư:

+ Quy luật GTTD phản ánh mối quan hệ bản chất của CNTB- quan hệ bóc lột lao động làm thuê, là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản

+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị thặng dư. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản cũng như của toàn xã hội tư bản.

+ Vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt được mục đích của nền sản xuất TBCN là tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất....

- Nội dung quy luật: sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Quy luật này ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa tư bản.

- Trong điều kiện ngày nay, sản xuất giá trị thặng dư có những đặc điểm mới:

+ Do kỹ thuật và công nghệ hiện đại nên khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động.

+ Cơ cấu lao động xã hội ở các nước tư bản có sự biến đổi lớn, lao động trí tuệ tăng thay thế lao động giản đơn.

+ Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng được mở rộng như: xuất khẩu tư bản và hàng hoá, trao đổi không ngang giá...



III. Tiền công trong CNTB

1. Bản chất kinh tế của tiền công

- Người công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hoá hay hoàn thành một số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho một số tiền nhất định gọi là tiền công.

- Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá trị hay giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động. Hình thức biểu hiện đó gây ra sự nhằm lẫn là do:

+ Nếu lao động là hàng hoá, thì nó phải có trước, phải được vật hoá trong hình thức cụ thể nào đó. Để lao động vật hoá được thì phải có TLSX, nhưng nếu người lao động có TLSX thì họ sẽ bán hàng hoá do mình sản xuất ra chứ không phải bán lao động

+ Khi thừa nhận lao động là hàng hoá sẽ dẫn tới mâu thuẫn sau:

. Lao động là hàng hoá và trao đổi ngang giá thì nhà tư bản sẽ không thu được lợi nhuận => phủ nhận quy luật GTTD

. Hàng hoá lao động trao đổi không ngang giá để có GTTD cho nhà tư bản thì vi phạm quy luật giá trị.

. Nếu lao động là hàng hoá thì lao động phải có giá trị tức là lao động sẽ được đo bằng hao phí lao động => luẩn quẩn

=> Bản chất của tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động hay giá cả của hàng hoá sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.

- Hình thức biểu hiện này gây ra sự nhầm lẫn là do:

+ Đặc điểm của hàng hoá sức lao động là không tách khỏi người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.

+ Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống. Do đó, bản thân công nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động. Còn đối với nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.

+ Lượng tiền công được trả theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, tháng) hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra, làm cho người ta lầm tưởng rằng, tiền công là giá cả của lao động.

Như vậy, tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư thành lao động được trả công và lao động không được trả công. Do đó, tiền công che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB:

Tiền công có hai hình thức cơ bản là tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm

* Tiền công tính theo thời gian

- Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó nhiều hay ít tuỳ theo thời gian lao động của người công nhân (giờ, ngày, tháng...) dài hay ngắn.

- Để đánh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền công nhận được mà phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động.

- Giá cả một giờ lao động là thước đo chính xác nhất mức tiền công tính theo thời gian.

* Tiền công tính theo sản phẩm



- Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm nhiều hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành.

- Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công. Để quy định đơn giá tiền công, người ta lấy tiền công trung bình một ngày của công nhân chia cho số lượng sản phẩm của một công nhân sản xuất ra trong một ngày lao động bình thường.



3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế

- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhân có được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.

- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.

* Tiền công là giá cả của sức lao động nên sự vận động của nó gắn liền với sự biến đổi của giá trị sức lao động

- Nhân tố làm tăng giá trị sức lao động: sự nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, sự tăng CĐLĐ và sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội

- Nhân tố làm giảm giá trị sức lao động: sự tăng NSLĐ làm cho giá cả tiêu dùng thấp xuống

* Xu hướng chung của sản xuất TBCN không phải là nâng cao mức tiền công trung bình mà là hạ thấp mức tiền công ấy. Bởi vì:

- Tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên nhưng mức tăng của nó nhiều khi không kịp mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ

- Do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, khiến cho cung lao động làm thuê luôn vượt quá cầu của nó => nhà tư bản mua sức lao động dưới giá trị của nó, cho nên tiền công thực tế của giai cấp công nhân luôn có xu hướng hạ thấp.

Tuy nhiên sự hạ thấp tiền công thực tế chỉ diễn ra như một xu hướng bởi vì có những nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền công:

- Cuộc đấu tranh của GCCN đòi tăng tiền công

- Nhu cầu về sức lao động có chất lượng cao ngày càng tăng buộc các nhà tư bản phải tổ chức cải tiến lao động cũng như kích thích người lao động bằng lợi ích vật chất.



IV. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư thành tư bản - tích luỹ tư bản

1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản

- Tái sản xuất nói chung là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng.

- Sản xuất theo nghĩa rộng có nghĩa là tái sản xuất, có thể chia thành hai loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

+ Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất lặp đi lặp lại với quy mô như cũ

+ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại với quy mô lần sau lớn hơn lần trước

Nét điển hình trong CNTB là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng TBCN là sự lặp đi lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước.

- Việc sử dụng GTTD làm tư bản hay sự chuyển hoá GTTD trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. => Thực chất của tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần GTTD trở lại thành tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.

- Nghiên cứu tích luỹ tư bản cho thấy:

+ Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản.

+ Quá trình tích luỹ tư bản làm cho quyền sở hữu trong sản xuất hàng hoá biến thành quyền chiếm đoạt TBCN (nhà tư bản sở hữu tư liệu sản xuất, khi thuê mướn lao động thì nhà tư bản chiếm đoạt lao động của công nhân. Do vậy, quyền sở hữu => quyền chiếm đoạt).



* Các nhân tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản:

- Trường hợp khối lượng GTTD không đổi thì quy mô tích luỹ của tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng GTTD thành quỹ tích luỹ và tiêu dùng.

- Khi tỷ lệ phân chia đã xác định thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng GTTD. GTTD phụ thuộc vào:

+ Trình độ bóc lột sức lao động: bằng các biện pháp như tăng CĐLĐ, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân

+ Trình độ NSLĐ xã hội: NSLĐ xã hội tăng lên sẽ có nhiều yếu tố vật chất để biến GTTD thành tư bản mới => làm tăng quy mô của tích luỹ

+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng:

. Tư bản sử dụng là toàn bộ giá trị những tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.

. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động được chuyển vào sản phẩm dưới dạng khấu hao.

. Tư liệu lao động (máy móc, thiết bị...) là những thứ được dùng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.

Khi máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn => quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.

+ Quy mô của tư bản ứng trước: Từ công thức M = m’.V (V là tổng tư bản khả biến). Khi m’ không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư tăng khi V tăng.

2. Tích tụ và tập trung tư bản

- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.

- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.

- So sánh tích tụ và tập trung tư bản:

+ Giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.

+ Khác nhau:

. Nguồn gốc của tích tụ tư bản là giá trị thặng dư - làm tăng quy mô của tư bản xã hội, nguồn gốc của tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội - chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.

. Tích tụ tư bản phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và người lao động, còn tập trung tư bản phản ánh quan hệ cạnh tranh trong nội bộ các nhà tư bản, đồng thời nó tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và người lao động.



3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản

C.Mác phân biệt cấu tạo kỹ thuật, cấu tạo giá trị và cấu tạo hữu cơ của tư bản:

- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với sức lao động sử dụng tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất.

- Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất.

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự biến đổi trong cấu tạo kỹ thuật đó.

V. Quá trình lưu thông của tư bản và

1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản

1.1. Tuần hoàn tư bản

Gđ 1 Gđ 2 Gđ 3



* Giai đoạn I: giai đoạn lưu thông

- Tư bản tiền tệ: mua các yếu tố cần thiết cho sản xuất (TLSX + SLĐ) phục vụ cho quá trình sản xuất

- Kết thúc giai đoạn I, tư bản tiền tệ đã chuyển hoá thành tư bản sản xuất

* Giai đoạn II: giai đoạn sản xuất.

TLSX

.... SX....H'



SLĐ

- Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất, kết hợp TLSX và SLĐ để sản xuất ra hàng hoá mà trong giá trị của nó có giá trị sản phẩm thặng dư

- Kết thúc giai đoạn II, tư bản sản xuất chuyển hoá thành tư bản hàng hoá.

* Giai đoạn III: giai đoạn lưu thông

- Công thức vận động của giai đoạn III là: H’ –T’

- Thực hiện chức năng giá trị hàng hoá, chuyển từ tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông.


  • Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng để rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.

* Điều kiện để tư bản vận động liên tục:

- Các giai đoạn diễn ra liên tục không bị ngắt quãng ở giai đoạn nào

- Các hình thái tư bản tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn

1.2. Chu chuyển của tư bản

- Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản có định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng.

=> Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động của tư bản nhanh hay chậm.

- Thời gian chu chuyển của tư bản bằng thời gian sản xuất + thời gian lưu thông

+ Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dữ trữ sản xuất.


Thời gian



sản xuất

Thời gian lao động

Thời gian gián đoạn lao động

Thời giandự trữ sản xuất

=

+

+

+ Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông bao gồm thời gian mua, thời gian bán hàng hoá và thời gian vận chuyển hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng

- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (số lần) chu chuyển tư bản trong một năm.

Trong đó:

CH: thời gian trong năm (360 ngày hoặc 12 tháng)

ch: thời gian của một vòng chu chuyển tư bản



Vd: Một tư bản có thời gian chu chuyển 90 ngày/vòng thì số vòng chu chuyển của tư bản trong năm đó là: N = 360/90 = 4 vòng

=> Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển tư bản; thời gian một vòng chu chuyển càng ngắn thì tốc độ chu chuyển càng nhanh.



1.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động

Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác nhau, người ta chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư lưu động:



* Tư bản cố định

- Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái máy móc thiết bị, nhà xưởng...tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chuyển dần từng phần vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất.

- Tư bản cố định trong quá trình hoạt động tất yếu có hao mòn

+ Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá huỷ của tự nhiên gây ra làm cho tư bản cố định mất giá trị và giá trị sử dụng

+ Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học công nghệ.



* Tư bản lưu động

- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái nguyên liệu, nhiên liệu.....khi tham gia vào quá quá trình sản xuất nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị hàng hoá.

- Ý nghĩa của việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động:

+ Tiết kiệm được tư bản ứng trước

+ Tăng tỷ suất giá trị thặng dư

2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội

2.1. Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản sản xuất

* Tổng sản phẩm xã hội (TSPXH).

- TSPXH là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.

- Tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi ba bộ phận:

+ Giá trị bù đắp tư bản bất biến hay giá trị TLSX đã tiêu dùng trong sản xuất

+ Giá trị bù đắp tư bản khả biến hay giá trị của toàn bộ sức lao động đã tiêu hao

+ Giá trị của sản phẩm thặng dư (do lao động thặng dư của xã hội tạo ra)



* Hai khu vực của nền sản xuất xã hội

- Về mặt hiện vật C.Mác chia TSPXH thành hai loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Do đó nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực:

Khu vực I: sản xuất tư liệu sản xuất

Khu vực II: sản xuất tư liệu tiêu dùng

- Mỗi khu vực sản xuất xã hội có thể chia thành nhiều ngành nhỏ. Chẳng hạn khu vực I có thể chia thành 2 nhóm:

+ Các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu sản xuất.

+ Các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng.

- Khu vực II được chia thành 2 nhóm:

+ Các ngành sản xuất tư liệu cần thiết.

+ Các ngành sản xuất tư liệu xa xỉ



* Tư bản xã hội

Tư bản xã hội là tổng các tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, liên hệ và phục thuộc lẫn nhau.



* Những giả định khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội

Những giả định khoa học của C.Mác:

- Nền kinh tế tư bản chỉ có hai giai cấp cơ bản là tư sản và công nhân.

- Hàng hoá được mua, bán đúng giá trị, giá cả = giá trị

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) không đổi

- Toàn bộ tư bản cố định chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm

- Không xét đến ngoại thương.



2.2. Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng

* Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn

Sơ đồ tái sản xuất:

Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 TLSX

Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000 TLTD

Giá trị tổng sản phẩm xã hội = 9000

Khu vực I: - Bộ phận 4000c dùng để bù đắp lại GT TLSX đã hao phí về mặt hiện vật nó tồn tại dưới dạng TLSX



  • Bộ phận (1000v + 1000m) là tiền lương của công nhân và GTTD của nhà TB. Về mặt hiện vật nó tồn tại dưới hình thái TLSX không thể trực tiếp tiêu dùng cho cá nhân nên được dùng để trao đổi với KV II để lấy TLTD.

Khu vực II: - Bộ phận (500v + 500m) là tiền lương của công nhân và phần GTTD của nhà TB. Về mặt hiện vật, nó tồn tại dưới hình thái TLTD nên được trao đổi trong nội bộ KV II

- Bộ phận 2000c dùng để bù đắp GT TLSX đã hao phí, về mặt hiện vật nó tồn tại dưới hình thái TLTD nên dùng để trao đổi với KV I



Quan hệ trao đổi giữa hai khu vực diễn ra như sau:

KV I: 4000c + = 6000

Trao đổi

KV II: + 500v + 500m = 3000

Điều kiện thực hiện:

 I (v + m) = IIc (1)

1000vI + 1000mI = 2000cII

=> Cung của khu vực I về TLSX mới tạo ra bằng cầu về TLSX của khu vực II.

 I (c + v + m) = Ic + IIc (2)

4000cI + 1000v1 + 1000m1 = 4000cI + 2000cII



=> Tổng cung về TLSX của xã hội phải bằng tổng cầu về TLSX của cả hai khu vực

II (c + v + m) = I (v + m) + II (v + m) (3)

2000cII + 500vII + 500vI = (1000vI + 1000mI) + (500vII + 500mII)

=> Tổng cung về TLTD của xã hội phải bằng tổng cầu về TLTD cả hai khu vực của nền kinh tế.



* Điều kiện thực hiện trong TSX mở rộng

Để TSX mở rộng diễn ra thì một phần giá trị của sản phẩm thặng dư được chuyển hoá thành vốn để tái sản xuất mở rộng.



Sơ đồ tái sản xuất:

Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 TLSX

Khu vực II: 1500c + 750v + 750m = 3000 TLTD

Giá trị tổng sản phẩm xã hội = 9000

Giả sử KV I tích luỹ 50% GTTD tức là 1000m được chia thành 50m1 cho tích luỹ, 500m2 cho tiêu dùng. Do cấu tạo hữu cơ của KV I là c/v = 4/1 nên 500m1 được chia thành 400c1 và 100v1. Khi đó, cơ cấu TSX mở rộng của KV I thể hiện như sau:

4000c + 400c1 + 1000v + 100v1 + 500m2 = 6000

Bộ phận (4000c + 400c1) dùng để trao đổi trong nội bộ KV I

Phần (1000v + 100v1 + 500m2) = 1600 tồn tại dưới hình thức sở hữu TLSX sẽ đem trao đổi với KV II để lấy TLTD.

Như vậy GT TLSX mà khu vực I cung cấp cho KV II (1600) đã vượt quá quy mô TLSX của KV II (1500) là 100. Do đó, KV II tăng GT sức lao động từ 750 lên 800 để sử dụng có hiệu quả GT TLSX mà KV I đã cung cấp tức là sẽ cần tư bản phụ thêm là 100c + 50v (tỷ lệ 2/1) lấy ở 750m (theo tỷ lệ 4/1)

Khi đó ta có sơ đồ trao đổi như sau:

KV I: 4000c + 400c1 + = 6000

Trao đổi

KV II: + 750v + 50v1 + 600m = 3000

Điều kiện thực hiện:



 I (v + m) > IIc (1)

I (1000v + 1000m) > 1500cII

=> Giá trị mới do KV I sản xuất ra phải lớn hơn giá trị TLSX mà KV II đã tiêu dùng

 I (c + v + m) > Ic + IIc (2)

I(4000c + 1000v + 1000m) > 4000cI + 1500cII

=> Toàn bộ giá trị sản phẩm của KV I phải lớn hơn tổng giá trị TLSX đã tiêu dùng của cả hai khu vực

 I(v + m) + II(v + m) > II(c + v + m) (3)

I(1000v + 1000m) + II(750v + 750m) > II(1500c + 750v + 750m)

=> Toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm của KV II

2.3. Sự phát triển của V.I.Lênin với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C. Mác

Lênin đã áp dụng lý luận của C. Mác về tái sản xuất tư bản xã hội để nghiên cứu sự hình thành thị trường TBCN do kết quả trực tiếp của việc phát triển LLSX dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật và đi đến kết luận: “Sản xuất TLSX để tạo ra TLSX nhanh nhất, sau đến sản xuất TLSX để sản xuất ra TLTD; và cuối cùng chậm nhất là sự phát triển của sản xuất TLTD”.



  1. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB

3.1. Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong CNTB

- Bản chất của khủng hoảng: sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí làm cho quá trình sản xuất TBCN bị gián đoạn bởi những cuộc khủng hoảng có tính chất chu kỳ mà hình thức đầu tiên và phổ biến của nó là khủng hoảng sản xuất thừa.

- Nguyên nhân của nó bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản trong lòng CNTB. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và trình độ xã hội hoá cao của LLSX với chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX của xã hội. Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các mâu thuẫn:

+ Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học với khuynh hướng tự phát trong toàn xã hội

+ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích luỹ, mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng nhân dân

+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và nhân dân lao động làm thuê



3.2. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong CNTB

- Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. Trong giai đoạn này hàng hoá ứ đọng, nhà tư bản mất khả năng thanh toán, công nhân thất nghiệp…

- Tiêu điều: sản xuất ở trạng thái trì trệ, không còn đi xuống nhưng không có khả năng để tăng lên, hàng hoá được đem bán hạ giá, tư bản nhàn rỗi nhiều vì không có nơi để đầu tư. Các nhà tư bản tìm cách hạ chi phí bằng cách giảm bớt tiền công, tăng CĐLĐ và thời gian lao động của công nhân

- Phục hồi: các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng sản xuất, công nhân được thu hút vào làm việc….

- Hưng thịnh: giai đoạn sản xuất vượt quá điểm cao nhất mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng, các xí nghiệp được mở rộng và xây dựng thêm….

VI. Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư

1. Chi phí sản xuất TBCN. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

1.1. Chi phí sản xuất TBCN

- Để tạo ra giá trị hàng hoá, nhà tư bản phải chi ra một lượng lao động nhất định gọi là chi phí lao động, bao gồm:

+ Lao động quá khứ (lao động vật hoá) tức là giá trị TLSX (c) + Lao động sống (lao động hiện tại) tạo ra giá trị mới (v + m) Đó là chi phí thực tế của xã hội hay giá trị hàng hoá.

Ký hiệu W = c + v +m. (Xét về mặt lượng thì chi phí thực tế = giá trị hàng hoá)

- Đối với nhà tư bản, họ quan tâm đến việc ứng ra bao nhiêu tư bản để mua TLSX (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó là chi phí sản xuất TBCN. Ký hiệu là k.

k = c + v

=> Chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị bù lại giá cả của những TLSX và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản.

- Khi k xuất hiện thì W = c + v + m = k + m

- Giữa W và k có sự khác nhau về lượng và chất.

+ Về lượng: k luôn nhỏ hơn W

( c + v ) = k < W = ( c + v + m )

+ Về chất: chi phí thực tế là chi phí về lao động (lao động sống và lao động quá khứ) phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá (v tạo ra m). k chỉ phản ánh hao phí bản tư bản của nhà tư bản, nó không tạo ra GTHH.

- Khi k xuất hiện đã che đậy bản chất bóc lột của CNTB. W = k + m (k = c+ v) làm cho sự phân biệt giữa c và v dường như biến mất, hình như k tạo ra m (che lấp nguồn gốc thực sự của m)

1.2. Lợi nhuận

- Do có sự chênh lệch giữa W và k nên sau khi bán hàng hoá (giá cả = giá trị) nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về một khoản tiền lời ngang bằng với GTTD, gọi là lợi nhuận. Ký hiệu là P

W = c + v + m = k + m => W = k + P

* So sánh P và m:

- Về lượng:

+ Nếu hàng hoá bán với giá cả đúng giá trị thì m = P + Nếu giá cả hàng hoá > giá trị hàng hoá thì m < P + Nếu giá cả hàng hoá < giá trị hàng hoá thì m > P

- Về chất: Thực chất m và P là một, P chẳng qua chỉ là một hình thái “thần bí hoá” của m.

Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất QHSX giữa nhà tư bản và lao động làm thuê vì nó làm cho người ta lầm tưởng rằng m không phải do lao động làm thuê tạo ra:

- Sự hình thành k đã xoá nhoà sự khác biệt giữa c và v nên người ta lầm tưởng P là do k tạo ra chứ không phải là do v tạo ra

- Do k luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế (W) nên nhà tư bản bán hàng hoá cao hơn k là đã thu được lợi nhuận => cho rằng P là do mua bán, do lưu thông, do tài kinh doanh mà có.

1.3. Tỷ suất lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. Ký hiệu là P’

P’ = x 100% = x 100%

- Giữa m' và P' có sự khác nhau về lượng và chất. + Về lượng: P’ < m'

+ Về chất: m' phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê; P’ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản hay nói cách khác nó chỉ cho nhà tư bản biết nên đầu tư vào đâu để có lợi hơn



1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng cao thì P’ càng lớn và ngược lại

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Khi m’ không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ của tư bản càng cao thì P’càng giảm và ngược lại

- Tốc độ chu chuyển của tư bản: tốc độ chu chuyển của tư bản tăng thì khối lượng tư bản hoạt động sẽ tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng => P’ tăng

- Tiết kiệm tư bản bất biến: P’ = x 100%. Nếu m và v không đổi thì khi c giảm thì P’ tăng



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương