NHỮng nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác lênin


Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội



tải về 0.74 Mb.
trang4/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.74 Mb.
#24959
1   2   3   4   5   6   7   8   9

2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội

- Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và quy luật KTTT phù hợp với CHST

- Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại…suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX

- Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các HTKTXH trong lịch sử nhân loại và do đó là sự phát triển của lịch sử xã hội loài người mà nhân tố giữ vai trò quyết định là sự phát triển của các quy luật khách quan.

=> Lịch sử phát triển của nhân loại, của mỗi cộng động người vừa tuân theo tính tất yếu của quy luật xã hội vừa chịu sự tác động đa dạng của các nhân tố khác nhau. Từ đó, lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất với nó. Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

3. Giá trị khoa học của lý luận HTKTXH

CNDVLS ra đời với hạt nhân là lý luận HTKTXH đã cung cấp phương pháp luận thực sự khoa học trong việc nghiên cứu về lĩnh vực xã hội:

- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, PTSX quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất, quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung. Do đó, để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ thực trạng nền sản xuất xã hội mà cụ thể là PTSX.

- Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một “cơ thể sống”, trong đó các phương diện của đời sống xã hội tồn tại trong một cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau mà QHSX giữ vai trò quyết định.

- Sự vận động và phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Do đó muốn nhận thức và giải thích đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội.

V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển xã hội có đối kháng giai cấp

1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

1.1. Khái niệm giai cấp

- Trong Chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm giai cấp dùng để chỉ “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với những TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”

- Đặc trưng giai cấp

+ Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định (ví dụ: thống trị và bị trị)

+ Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau đối với TLSX

+ Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội

+ Các giai cấp có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội

1.2. Nguồn gốc giai cấp

- Sự tồn tại của giai cấp, đối kháng và đấu tranh giai cấp không phải là bản tính của nhân loại mà là hiện tượng có tính lịch sử.

- Nguồn gốc trực tiếp cho sự hình thành giai cấp là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX đặc biệt là đối với những TLSX chủ yếu của xã hội.

- Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành giai cấp trong xã hội là do tình trạng phát triển chưa đầy đủ của LLSX. Khi LLSX phát triển đầy đủ thì nó lại là nguyên nhân khách quan của việc xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX => xoá bỏ giai cấp và đấu tranh giai cấp.

- Con đường hình thành và phát triển của giai cấp có thể diễn ra với những hình thức khác nhau, mức độ khác nhau ở các cộng đồng xã hội khác nhau trong lịch sử. Điều đó tuỳ thuộc vào sự tác động cụ thể của các nhân tố khách quan và chủ quan đến đến tiến trình vận động, phát triển của mỗi cộng đồng người.

1.3. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

- Theo V. I. Lênin, khái niệm đấu tranh giai cấp dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp vô sản”.

- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những người lao động làm thuê, những người nô lệ bị áp bức về chính trị - xã hội, bị bóc lột về kinh tế chống lại sự áp bức và bóc lột đó; tức là nhằm giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích kinh tế và chính trị xã hội giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị ở những phạm vi và mức độ khác nhau.

- Vai trò:

+ Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân chia thành đối kháng giai cấp

+ Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.



2. Cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

2.1. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó

- Khái niệm cách mạng xã hội dùng để chỉ bước chuyển biến lớn của lịch sử phát triển xã hội loài người - đó là bước chuyển từ HTKTXH ở trình độ thấp lên một HTKTXH ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội …của xã hội.

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, cách mạng xã hội biểu hiện: giai cấp cách mạng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền nhà nước, đồng thời tiến hành tổ chức, xây dựng và sử dụng nhà nước mới để cải tạo toàn bộ đời sống xã hội, tức là xây dựng một HTKTXH mới

- Một số vấn đề cần chú ý phân biệt CMXH với:

+ Khái niệm cải cách xã hội dùng để chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế xã hội, nhằm hoàn thiện HTKTXH đó

+ Khái niệm đảo chính dùng để chỉ sự tranh giành địa vị, quyền lực nhà nước giữa các lực lượng chính trị (thường là cùng 1 giai cấp) và với chủ trương không thay đổi bản chất chế độ hiện thời, nó có thể được tiến hành dưới hình thức bạo lực hoặc phi bạo lực vũ trang.

- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn gay gắt trong bản thân nền sản xuất vật chất của xã hội tức là mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi thời mà cải cách kinh tế, chính trị không thể giải quyết được.

+ Nguyên nhân khách quan: mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX biểu hiện về mặt chính trị xã hội thành đấu tranh giai cấp dẫn đến bùng nổ cách mạng.

+ Nguyên nhân chủ quan: Sự phát triển về nhận thức và tổ chức cách mạng từ đó tạo ra sự phát triển của phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác

=> Sự kết hợp chín muồi giữa nhân tố khách quan và chủ quan sẽ tạo ra thời cơ cách mạng, tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ và có khả năng thành công.



2.2. Vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

- Cách mạng xã hội là phương thức, động lực của phát triển xã hội, không có cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể diễn ra quá trình thay thế HTKTXH này bằng một HTKTXH mới cao hơn.

- CMXH là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá và tư tưởng. Vai trò của nó đã được chứng minh đầy đủ và rõ nét qua bốn cuộc CMXH đã đưa nhân loại trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội nối tiếp nhau.

- Cách mạng vô sản là kiểu cách mạng xã hội mới về chất, xoá bỏ chế độ chuyên chính tư sản, xác lập chế độ XHCN, làm thay đổi hoàn toàn bản chất chế độ chính trị xã hội cũ, xoá bỏ nguồn gốc chế độ tư hữu để xác lập chế độ công hữu về TLSX.



VI. Quan điểm của CNDVLS về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân

1. Con người và bản chất con người

1.1. Khái niệm con người

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội

- Bản tính tự nhiên của con người:

+ Con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của CNDV và học thuyết tiến hoá của Đácuyn

+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”. Do đó, con người và giới tự nhiên quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên.

- Bản tính xã hội của con người:

+ Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người, loài người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hoá, mà còn có nguồn gốc xã hội mà trước hết là nhân tố lao động.

+ Xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, thì sự tồn tại của họ luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội

=> Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất, quy định và tác động lẫn nhau…tạo nên sự khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong lịch sử của chính bản thân họ.

1.2. Bản chất của con người.

- Theo C.Mác: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của bản thân nó, bản chất con người là tổng hoà của những mối quan hệ xã hội”.

- Hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình: tuyệt đối hoá phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ mặt xã hội

- Quan điểm duy vật biện chứng: thừa nhận bản tính tự nhiên của con người và lý giải con người từ góc độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phát hiện bản tính xã hội - mặt bản chất nhất của con người.

- Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội mà con người luôn gắn với điều kiện lịch sử nhất định. Con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn để tác động vào tự nhiên, cải biến nó theo nhu cầu của bản thân đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính mình.

Ý nghĩa phương pháp luận từ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người:

+ Để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người không chỉ căn cứ từ phương diện bản tính tự nhiên mà phải căn cứ chủ yếu vào bản tính xã hội, từ những quan hệ kinh tế - xã hội.

+ Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là từ năng lực sáng tạo của con người, vì vậy cần phát huy năng lực sáng tạo của nó.

+ Sự nghiệp giải phóng con người là nhằm phát huy khả năng sáng tạo của nó phải hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội.



2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.

2.1. Khái niệm quần chúng nhân dân

- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.

- Những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng QCND:

+ Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của cộng đồng quần chúng nhân dân.

+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với cộng đồng nhân dân.

+ Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực tiếp, gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.



2.2. Vai trò sáng tạo lịch sử của QCND và vai trò của cá nhân trong lịch sử

* Vai trò sáng tạo lịch sử của QCND

CNDV lịch sử khẳng định: QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử; do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của QCND trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Thể hiện:

- QCND là LLSX cơ bản của mọi xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội

- Cùng với quá trình sáng tạo ra của cải vật chất, QCND là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội, kiểm chứng các giá trị tinh thần đã được các thế hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử để phục vụ hoạt động của QCND

- QCND là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử

* Vai trò của cá nhân trong lịch sử

- Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và phân biệt với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.

- Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, nghệ thuật....

- Khái niệm lãnh tụ thường được dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của QCND tạo nên, gắn bó mật thiết với QCND

Để trở thành lãnh tụ gắn bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm phải là người có những phẩm chất cơ bản sau đây:

+ Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc gia, quốc tế và thời đại.

+ Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại.

+ Gắn bó mật thiết với quần chúng, hy sinh quên mình vì lợi ích của QCND.



PHẦN THỨ HAI

HỌC THUYẾT CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ

PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TBCN

Chương IV

HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

  1. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá

    1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá

- Sản xuất tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên) là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động sản xuất ra nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.

- Sản xuất hàng hoá (kinh tế hàng hoá) là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:

1.1. Phân công lao động xã hội

- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.

- Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau, mỗi người chỉ sản xuất một hay một vài sản phẩm nhất định. Nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau => buộc họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.

- Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hoá.



1.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.

Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định. Nó xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm làm ra => làm cho người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại cùng nằm trong hệ thống PCLĐXH nên phụ thuộc vào nhau cả về sản xuất lẫn tiêu dùng, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán.

Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau; sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ ra, làm cho họ độc lập, đối lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá, nó chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua - bán sản phẩm.

Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ cả hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm của lao động không mang hình thái hàng hoá..


    1. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá

- Mục đích của sản xuất hàng hoá là thoả mãn nhu cầu của người khác, của xã hội nên sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được nhiều lợi nhuận.

- Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ hàng hoá tiền tệ sẽ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng, giữa các nước ngày càng phát triển. Từ đó, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Tuy nhiên kinh tế hàng hoá cũng có những mặt trái của nó như phân hoá giàu nghèo, hàng lậu, hàng giả, phá hoại môi trường.



  1. Hàng hoá

    1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá

1.1. Bản chất của hàng hoá

- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.

- Khi nghiên cứu PTSX TBCN, C. Mác bắt đầu từ sự phân tích hàng hoá là do:

+ Hàng hoá là sự biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản

+ Hàng hoá là hình thái nguyên tố của của cải, chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của PTSX TBCN.

+ Phân tích hàng hoá tức là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù kinh tế học của PTSX TBCN.



1.2. Hai thuộc tính của hàng hoá

Mỗi vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái hàng hoá thì đều có hai thuộc tính cơ bản là GTSD và GTHH:



* Giá trị sử dụng

- Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

- Bất cứ một vật phẩm nào cũng có một hay một số công dụng. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định.

- Khi khoa học kỹ thuật càng phát triển thì con người càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của vật phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử dụng mới.

- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá, là một phạm trù vĩnh viễn.

- Khi đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có GTSD nhưng không phải bất cứ vật gì có GTSD cũng đều là hàng hoá.

Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, nó không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Vì thế, trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi

* Giá trị hàng hoá

Để hiểu được giá trị hàng hoá ta phải đi từ giá trị trao đổi.

- Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà những GTSD khác nhau có thể trao đổi với nhau.

Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc

Hai hàng hoá khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động, đều chứa lao động hao phí sức lao động của con người ẩn giấu trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau.

- Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

- GT là nội dung, cơ sở của GTTĐ, còn GTTĐ là hình thức biểu hiện của GTHH.

- Sản phẩm nào mà lao động hao phí chứa đựng trong đó càng nhiều thì giá trị của nó càng cao.

- GTHH là một phạm trù lịch sử

1.3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá

Giữa hai thuộc tính của hàng hoá luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn.

- Thống nhất: hai thuộc tính cùng tồn tại trong một hàng hoá, đều do lao động của con người tạo ra, nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá.

- Mâu thuẫn: Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt được mục đích giá trị. Đối với người tiêu dùng, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Muốn có giá trị sử dụng thì họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Tức là, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó.



2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá

Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng là do lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng



2.1. Lao động cụ thể

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.

- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng khác nhau.

- Lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng càng phong phú. Các loại lao động cụ thể sẽ hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.

- Lao động cụ thể thuộc phạm trù vĩnh viễn

- Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của GTSD do nó sản xuất ra bởi vì GTSD của các vật thể hàng hoá bao giờ cũng do hai nhân tố vật chất và lao động hợp thành.

- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào nhưng hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.

2.2. Lao động trừu tượng

- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực của con người nói chung chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào.

- Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hoá, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.

- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử.

Ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

* Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của sản xuất hàng hoá. Đây là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Biểu hiện:

- Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội.

- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận

3. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

Chất của GTHH là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá, còn lượng GTHH do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá quyết định.



3.1. Thước đo lượng giá trị hàng hoá (LGTHH).

- Lượng giá trị hàng hoá là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định và được đo bằng thước đo thời gian như ngày, giờ lao động.....

- Hàng hoá bán trên thị trường được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao động cá biệt

- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

- Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết trùng với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến LGTHH

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào:



* Năng suất lao động

- Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

- Có hai loại NSLĐ là NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Trên thị trường hàng hoá được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội tức là LGTHH chịu sự ảnh hưởng của NSLĐ xã hội.

+ Lượng giá trị của đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh trong sản phẩm và tỷ lệ nghịch với NSLĐ xã hội. Khi năng suất lao động tăng, lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên nhưng hao phí lao động trong đơn vị thời gian đó không đổi. Do đó, lao động tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm giảm, giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm và ngược lại.

- Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.

* Cường độ lao động

- Cường độ lao động (CĐLĐ) là mức độ khẩn trương, sự căng thẳng, mệt nhọc của người lao động.

- Tăng CĐLĐ thì lượng lao động hao phí trong một đơn vị thời gian tăng, số lượng hàng hoá tăng. Do đó, giá trị của một đơn vị hàng hoá không thay đổi, tức là CĐLĐ không ảnh hưởng đến LGT của một đơn vị hàng hoá.

=> Thực chất của việc tăng cường độ lao động cũng giống như việc kéo dài thời gian lao động.



* Mức độ phức tạp của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp

- Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ người bình thường nào không cần trải qua đào tạo chuyên môn cũng có thể làm được.

- Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện.

Trong cùng thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn, là bội số của lao động giản đơn. Trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát quy đổi mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.

3.3. Cơ cấu LGTHH

Để sản xuất ra hàng hoá cần phải chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất và lao động sống. Vì vậy, lượng giá trị hàng hoá được cấu thành bởi cả giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá, tức là giá trị cũ và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hoá, tức là giá trị mới.

Cơ cấu LGTHH = Giá trị cũ + giá trị mới



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương