NHỮng nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác lênin


Quy luật phủ định của phủ định



tải về 0.74 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.74 Mb.
#24959
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3. Quy luật phủ định của phủ định

3.1. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng

- Một dạng vật chất nào đó ra đời rồi mất đi và được thay thế bằng một dạng vật chất khác. Sự thay thế đó được gọi là phủ định.

- Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển

- Đặc trưng:

+ Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ở chính bản thân sự vật, hiện tượng, là kết quả của của sự đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, tạo điều kiện cho cái mới ra đời, tạo nên xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng =>PĐBC chính là sự tự phủ định

+ Tính kế thừa: kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố phản quy luật.

 PĐBC là khuynh hướng tất yếu của mối liên hệ bên trong giữa cái cũ và cái mới, là sự tự khẳng định của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

3.2. Phủ định của phủ định

- PĐBC là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn, diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức xoắn ốc.

- Chu kỳ của sự phát triển là từ điểm xuất phát trải qua một số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn

- Chu kỳ phát triển của sự vật không giống nhau nhưng khái quát lại chỉ có hai lần phủ định cơ bản trái ngược nhau.

Ví dụ: Hạt thóc => cây lúa => nhiều hạt thóc

Tằm => kén => nhộng => bướm => trứng => tằm

+ Phủ định lần 1: làm cho sự vật đối lập với chính nó, chuyển từ cái khẳng định sang phủ định

+ Phủ định lần 2: làm cho sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.



Ví dụ: Hạt thóc => cây lúa => nhiều hạt thóc

Lần 1 Lần 2

- Khuynh hướng của sự phát triển đi theo hình xoắn ốc thể hiện sự biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và và tính tiến lên. Mỗi vòng xoắn ốc dường như lặp lại nhưng với một trình độ cao hơn. Sự tiếp nối của các vòng trong đường xoắn ốc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao, trong đó PĐBC đóng vai trò là những “vòng khâu” của quá trình đó.

- Nội dung quy luật: phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. PĐBC là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật, hiện tượng cũ, phát huy nó trong sự vật, hiện tượng mới và tạo nên chu kỳ của sự phát triển.

3.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau.

- Quy luật khẳng định, cái mới tất yếu sẽ ra đời thay thế cái cũ. Do đó phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới.

- Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh khi kế thừa cái cũ để phát triển cái mới.



V. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng

1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức

1.1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn

- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất của cải vật chất: là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình

Ví dụ: người nông dân sản xuất ra lương thực, thợ dệt sản xuất ra vải,…

+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức, các cộng đồng người khác nhau trong lịch sử nhằm cải biến những quan hệ xã hội để thúc đẩy sản xuất phát triển. Vd: đấu tranh giai cấp => xuất hiện Nhà nước

+ Hoạt động quan sát, thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra để nó giống, gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm rút ngắn thời gian để xác định quy luật biến đổi của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: nghiên cứu, sáng chế…..


    • Trong ba hoạt động trên thì hoạt động sản xuất của cải quan trọng nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, nó là hoạt động tồn tại khách quan, thường xuyên trong đời sống con người để tạo ra những điều kiện thiết yếu đối với sự sinh tồn của con người, còn các hoạt động khác thực chất cũng từ hoạt động sản xuất vật chất mà ra và nhằm phục vụ cho nó.

1.2. Nhận thức và các trình độ nhận thức

- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.

- Quan điểm trên xuất phát từ các nguyên nhân;

+ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.

+ Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan

+ Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo

+ Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

- Các trình độ nhận thức

+ Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học

+ Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng.

=> Đây là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nhận thức kinh nghiệm là có sở của nhận thức lý luận, cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, trực tiếp gắn với hoạt động thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết thành lý luận mới. Nhận thức lý luận tuy được hình thành từ sự tổng kết những kinh nghiệm nhưng không hình thành một cách tự phát, trực tiếp. Nó có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm, góp phần làm biến đổi đời sống con người.

+ Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động thường ngày của con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết cụ thể và những hình thái khác nhau của sự vật.

+ Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.

=> Đây là hai bậc thang khác nhau về chất của quá trình nhận thức nhằm đạt tới những tri thức chân thực. Nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và là dữ liệu để xây dựng những tri thức khoa học.



1.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức

+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.

+ Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện.

- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.

+ Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.

+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: đòi hỏi chúng ta phải luôn quá triệt quan điểm thực tiễn, tức là yêu cầu việc nhận tức phải luôn xuất phát từ thực tiễn.



2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

2.1. Quan điểm của V. I. Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức

V. I. Lênin khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, sự nhận thức hiện thực khách quan”.



* Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính:

Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đây là giai đoạn nhận thức mà con người sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Trong giai đoạn này, nhận thức được biểu hiện ở ba giai đoạn:

- Cảm giác là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của các quá trình nhận thức nhưng nếu không có nó thì sẽ không thể có bất cứ sự nhận thức nào về sự vật

- Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn diện của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính; được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật đó.

- Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác.

=> Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được biểu hiện bề ngoài mà chưa phản ánh được cái bản chất của sự vật, hiện tượng.



* Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức.

Giai đoạn này phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật; thực hiện chức năng nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của sự vật, hiện tượng và được thực hiện thông qua ba hình thức:

- Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật; là cơ sở của sự khái quát tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

- Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua sự liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.

- Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật.

* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn

- Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính nhờ tính khái quát cao của mình lại nắm bắt được bản chất, quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng, giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng đúng đắn và sâu sắc hơn.

- Nhận thức của con người nhất thiết phải quay trở về thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra tính chân thực của nhận thức đã đạt được.

 Quy luật chung của quá trình vận động, phát triển của nhận thức chính là: từ thực tiễn đến nhận thức – tái thực tiễn – tái nhận thức….Đây là quá trình không có điểm dừng, nhờ đó mà nhận thức của con người ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.



2.2. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn

- Khái niệm chân lý được dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan mà sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bằng thực tiễn

- Tính chất của chân lý:

+ Tính khách quan: nói đến tính độc lập về nội dung phản ánh đối với ý chí chủ quan của con người.

+ Tính tuyệt đối và tính tương đối:

. Tính tuyệt đối: tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan

. Tính tương đối: tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan

Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối không tồn tại tách rời nhau mà có sự thống nhất biện chứng với nhau. Thứ nhất, chân lý tuyệt đối là tổng số các chân lý tương đối. Thứ hai, trong mỗi chân lý mang tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối.

+ Tính cụ thể: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

- Vai trò của chân lý đối với thực tiễn

+ Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành các hoạt động thực tiễn làm cải biến tự nhiên và xã hội. Các hoạt động thực tiễn chỉ thành công khi con người vận dụng đúng các tri thức vào hoạt động thực tiễn của mình, đồng thời qua đó con người cũng dần hoàn thiện mình hơn.

+ Giữa chân lý và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động và phát triển: chân lý phát triển nhờ thực tiễn, thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con người đạt được.

+ Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận thức của con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, đồng thời phải biết vận dụng chân lý vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả cải biến xã hội.

CHƯƠNG III

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó

1.1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

- Sản xuất vật chất là loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội.

- Một quá trình sản xuất luôn gồm 3 nhân tố:

+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận dụng, sử dụng trong các quá trình sản xuất vật chất

+ Đối tượng lao động là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động vào chúng trong quá trình lao động.

+ Tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động

- Khái niệm PTSX dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

- Hai phương diện của PTSX:

+ Phương diện kỹ thuật: chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để làm biến đổi đối tượng lao động trong quá trình sản xuất

+ Phương diện kinh tế: chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào.



1.2. Vai trò của sản xuất vật chất và PTSX đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội

- Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người, là cơ sở hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.

- Để tiến hành quá trình sản xuất vật chất, con người phải thiết lập nên những mối quan hệ với nhau từ đó làm phát sinh các mối quan hệ khác như đạo đức, chính trị, thẩm mỹ…

- Trong quá trình sản xuất vật chất con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời hoàn thiện bản thân, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội suy cho cùng đều có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nền sản xuất xã hội.



2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

2.1. Khái niệm LLSX, QHSX

- LLSX là khái niệm dùng để chỉ những phương thức, kết hợp giữa người lao động với TLSX trong quá trình sản xuất vật chất.

- LLSX bao gồm:

+ Người lao động: với trình độ, kinh nghiệm….để tiến hành sản xuất…

+ TLSX: bao gồm ĐTLĐ, TLLĐ

ĐTLĐ là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình. ĐTLĐ được chia thành hai loại: loại có sẵn trong tự nhiên (ví dụ: gỗ trong rừng nguyên sinh, cá dưới biển…) và loại qua chế biến ít nhiều (sợi trong các nhà máy…)

TLLĐ là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên ĐTLĐ nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình. TLLĐ được chia thành: công cụ lao động (bộ phận tác động trực tiếp vào đối tượng lao động) và các phương tiện vật chất khác.

@Trong các nhân tố cấu thành LLSX thì người lao động giữ vai trò quyết định nhất, bởi vì:

# Suy đến cùng các TLSX cũng đều là sản phẩm của lao động, giá trị và hiệu quả của TLSX phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và khả năng sáng tạo của người lao động.

# Trong TLSX thì công cụ lao động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của LLSX và trình độ chinh phục tự nhiên của con người.

- QHSX là khái niệm biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất.

- QHSX bao gồm:

+ Quan hệ sở hữu về TLSX (*)

+ Quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình sản xuất

+ Quan hệ trong việc phân phối kết quả làm ra



2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

* Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX

- LLSX và QHSx là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất. Trong đó LLSX là nội dung vật chất, còn QHSX là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất.

- LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất của xã hội.

- QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của LLSX hiện thực trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định:

+ QHSX là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, còn LLSX là nội dung vật chất của quá trình đó.

+ QHSX có sự tác động trở lại với LLSX. Sự tác động này có thể diễn ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của QHSX với thực trạng và nhu cầu khách quan của LLSX.



* Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn

- Tính phù hợp và ổn định của QHSX với LLSX càng cao thì LLSX càng có khả năng phát triển nhưng do LLSX luôn phát triển dẫn đến quá trình phá vỡ sự thống nhất giữa chúng

- Khi sự thống nhất bị phá vỡ sẽ tạo ra mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập mối quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với nhu cầu phát triển của LLSX và cứ mãi tiếp diễn.

- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập.



II. Biện chứng của CSHT và KTTT

1. Khái niệm CSHT và KTTT

1.1. Khái niệm CSHT

- Khái niệm CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

- CSHT của một xã hội được tạo nên bởi: QHSX thống trị; QHSX tàn dư và QHSX mới tồn tại dưới hình thái mầm mống

- QHSX của một xã hội hiện thực đóng vai trò kép:

+ Với LLSX, QHSX đóng vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy trì, phát huy, phát triển LLSX hiện thực.

+ Với các quan hệ chính trị - xã hội, QHSX đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ sở cho sự thiết lập một hệ thống KTTT của xã hội.



1.2. Khái niệm KTTT

- Khái niệm KTTT dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế xã hội tương ứng, được hình thành trên một CSHT nhất định.

- KTTT của mỗi xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo…) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (Nhà nước, chính đảng, giáo hội…)

2. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

2.1. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT

- Tương ứng với mỗi CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT phù hợp, có tác dụng bảo vệ CSHT đó.

- Những biến đổi trong CSHT tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong KTTT.

- Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống KTTT



2.2. Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT

- Sự tác động của các yếu tố KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức…tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể. Trong đó Nhà nước là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới CSHT kinh tế của xã hội

- Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT có thể diễn ra theo nhiều khuynh hướng có thể đối lập nhau. Có sự tác động nhằm duy trì cơ sở kinh tế hiện tại, hoặc xoá bỏ nó để xây dựng, xác lập một cơ sở kinh tế khác…

- Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các yếu tố KTTT đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế.



III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

1.1. Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội

- Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương thức sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.

- Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý và dân cư…tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau.

- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

- Phân loại ý thức xã hội:

+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức tôn giáo….

+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:

. Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm….của những con người trong một cộng đồng, được hình thành trực tiếp từ các hoạt động hàng ngày, chưa được khái quát hoá thành lý luận.

. Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới những khái niệm, phạm trù, quy luật.

+ Theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội:

. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, ý chí…của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát hoàn cảnh sống của họ.

. Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như chính trị, tôn giáo… ; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.



1.2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

- Đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất; không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng tâm lý xã hội trong bản thân nó tức là phải tìm trong hiện thực sự vật.

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền…tất yếu sẽ biến đổi theo.

- Quan điểm DVLS về nguồn gốc của ý thức xã hội không dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội mà còn chỉ ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian.



2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội

- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó

- Giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau

- Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội



IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế- xã hội.

1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế- xã hội

- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.

- Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội:

+ Mặt cơ bản nhất là LLSX vì đó là nền tảng vật chất - kỹ thuật của xã hội.

+ QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các xã hội cụ thể. QHSX vừa tồn tại với tư cách là hình thức kinh tế của sự phát triển LLSX, vừa tồn tại với tư cách là cái hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội.

+ KTTT là mặt có chức năng bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT sinh ra nó.

Ngoài ra, xã hội còn quan hệ với gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác.



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương