NHỮng nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác lênin


Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức



tải về 0.74 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích0.74 Mb.
#24959
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

3.1. Vai trò của vật chất đối với ý thức

Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất

- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người

- Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên và xã hội của ý thức đều là từ chính bản thân thế giới vật chất hoặc những dạng tồn tại của vật chất

- Ý thức là cái phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh về thế giới vật chất nên nội dung phản ánh, hình thức biểu hiện cúng như mọi sự biến đổi của ý thức được quyết định bởi vật chất.

3.2. Vai trò của ý thức đối với vật chất

Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

- Vai trò của ý thức thể hiện ở chính vai trò của con người. Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo để thực hiện mục tiêu của mình

- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất theo 2 hướng:

+ Hướng tích cực: ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, con người nhận thức đúng, có ý chí, nghị lực…thì sẽ vượt qua những thách thức trong cuộc sống

+ Hướng tiêu cực: ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, con người hoạt động bất chấp quy luật khách quan… sẽ gây ra những tác hại cho chính cuộc sống của mình.



4. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan

+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đòi hỏi trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ hiện thực khách quan để đề ra đường lối, chủ trương, biện pháp…để thực hiện mục tiêu đó.

+ Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của con người, đòi hỏi mỗi người phải tích cực học tập, nâng cao trình độ để làm chủ tri thức

- Đòi hỏi trong thực tiễn cũng như trong nhận thức phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, chính sách…

CHƯƠNG II

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


  1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật

1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng

1.1. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng

- Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

+ Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất

+ Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.

- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn

1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng

- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử Triết học. Nó nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây thơ, không phải dựa trên những thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.

- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở Hêghen. Họ đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm một cách có hệ thống, coi biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan. Như vậy họ đã xây dựng phép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có lôgic chặt chẽ của ý thức, tinh thần

- Phép biện chứng duy vật: C. Mác và P. Ăngghen đã khắc phục những hạn chế trong phép biện chứng cổ điển Đức để sáng tạo nên phép biện chứng duy vật. Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử Triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với phép biện chứng cổ điển Đức



2. Phép biện chứng duy vật

2.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật

- P. Ăngghen: “Phép biện chứng ... là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”

- Khi nhấn mạnh vai trò của mối liên hệ phổ biến, P. Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”

- Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý sự phát triển, V.I.Lênin khẳng định: “Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát triển không ngừng”.



2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật

- Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.

- Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

II. Các nguyên lý cơ bản của PBCDV

1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến

1.1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới

- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.

1.2. Tính chất của các mối liên hệ

- Tính khách quan của các mối liên hệ: sự quy định, tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người

- Tính phổ biến của các mối liên hệ: tất cả các sự vật, hiện tượng nào tồn tại cũng là một hệ thống, tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, tương tác làm biến đổi lẫn nhau.

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Tức là trong nhận thức và xử lý tình huống phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng lẫn nhau.

- Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đòi hỏi khi thực hiện quan điểm toàn diện phải kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể tức là trong thực tiễn phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.

2. Nguyên lý về sự phát triển

2.1. Khái niệm phát triển

- Quan điểm siêu hình: phát triển là sự tăng giảm đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; xem phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp

- Quan điểm biện chứng: khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp….

2.2. Tính chất của sự phát triển


    • Tính khách quan của sự phát triển:biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng

    • Tính phổ biến của sự phát triển: thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.

    • Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển: phát triển là khuynh hướng chung của thế giới, tuy nhiên mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức và cải tạo thế giới.

- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến với sự phát triển.

- Quan điểm phát triển luôn đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên. Tuy nhiên, phát triển là một quá trình biện chứng bao hàm tính thuận nghịch đòi hỏi chúng ta phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.



III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Phạm trù là khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định



1. Cái chung và cái riêng

1.1. Phạm trù cái chung và cái riêng

- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật,một hiện tượng, một quá trình nhất định

- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật hiện tượng

- Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất….chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác



1.2. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan

- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung

- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; cái chung là bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng

- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định



1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng cụ thể trong các hoạt động của con người. Đồng thời muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng.

- Cần phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể.

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, sự chuyển hoá giữa cái cơn nhất và cái chung nào có lợi ta cần chủ động tác động vào đó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.



2. Nguyên nhân và kết quả

2.1. Phạm trù nguyên nhân, kết quả

- Phạm trù nguyên nhân là khái niệm dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau, gây nên một sự biến đổi nhất định

- Phạm trù kết quả là khái niệm dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng tạo nên.

- Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả

- Điều kiện là những yếu tố bên ngoài tác động tới sự hình thành kết quả

2.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

- Nguyên nhân sinh ra kết quả cho nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân

- Tính phức tạp của mối quan hệ nhân quả:

+ Một nguyên có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả cũng có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra

+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì xu hướng hình thành kết quả sẽ diễn ra nhanh hơn và ngược lại

- Vị trí mối quan hệ nhân quả có tính chất tương đối. Trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả



2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Do mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên phải tìm nguyên nhân dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực chứ không phải ở thế giới tinh thần

- Do mối liên hệ nhân quả rất đa dạng, phức tạp nên phải phân biệt chính xác các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn

- Vì nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại cho nên phải có cái nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong việc giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.



3. Tất nhiên và ngẫu nhiên

3.1. Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

- Phạm trù tất nhiên là khái niệm dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác (gắn với nguyên nhân cơ bản, bên trong)

- Phạm trù ngẫu nhiên khái niệm dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài quyết định cho nên nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc thế khác (gắn với nguyên nhân bên ngoài)

3.2. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên

- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.

- Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập, do đó không có cái tất nhiên thuần tuý và ngẫu nhiên thuần tuý:

+ Cái tất nhiên luôn vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên

+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên.

- Ranh giới giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối bởi vì chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.



3.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái tất nhiên là chính nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên ra khỏi cái ngẫu nhiên

- Do tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau cho nên cần tao điều kiện để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hoá giữa chúng theo mục đích nhất định.

4. Nội dung và hình thức

4.1. Phạm trù nội dung, hình thức

- Phạm trù nội dung là khái niệm dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật hiện tượng

- Phạm trù hình thức là khái niệm dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó

4.2. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, cùng một nội dung có thể biểu hiện ra trong nhiều hình thức và cùng một hình thức có thể chứa nhiều nội dung

- Giữa nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là thường xuyên biến đổi, hình thức tương đối ổn định. Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển và ngược lại.

4.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Nội dung và hình thức luôn thống nhất hữu cơ với nhau, vì vậy không được tách rời nội dung và hình thức cũng như tuyệt đối hoá một trong hai mặt đó

- Do nội dung quyết định hình thức nên khi nghiên cứu sự vật hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung.

- Trong thực tiễn cần phát huy tác dụng tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung, đồng thời phải thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung



5. Bản chất và hiện tượng

5.1. Phạm trù bản chất và hiện tượng

- Phạm trù bản chất là khái niệm dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.

- Phạm trù hiện tượng là khái niệm dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ trong những điều kiện xác định

5.2. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất và hiện tượng cùng tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập với nhau:

- Sự thống nhất biện chứng:

+ Bản chất luôn bộc lộ ra qua hiện tượng, hiện tượng luôn là sự biểu hiện của một bản chất nhất định

+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo

- Sự đối lập biện chứng:

+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu; hiện tượng là cái riêng biệt

+ Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài

+ Bản chất là cái tương đối ổn định; hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi

5.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Khi nhận thức sự vật hiện tượng đòi hỏi không dừng lại ở hiện tượng bề ngoài mà phải đi sâu vào bản chất bên trong, phải qua nhiều hiện tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng bản chất

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới đánh giá đầy đủ về sự vật hiện tượng

6. Khả năng và hiện thực

6.1. Phạm trù khả năng và hiện thực

Cặp phạm trù hiện thực và khả năng dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự (hiện thực) với những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng (khả năng)



6.2. Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực

- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau.

- Trong những điều kiện nhất định, ở mỗi sự vật hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng khác nhau

- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hoá thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan:

+ Nhân tố chủ quan: tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hoá khả năng thành hiện thực

+ Điều kiện khách quan: sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hoá đó.



6.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải nhận thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự phát triển của những hoàn cảnh nhất định.

IV. Các quy luật cơ bản của PBCDV

- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

- Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến, người ta chia thành:

+ Những quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng loại

+ Những quy luật chung: là những quy luật tác động trong phạm vi rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau

+ Những quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy

- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, người ta chia thành:

+ Những quy luật tự nhiên: là những quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người, không phải thông qua hoạt động có ý thức của con người.

+ Những quy luật xã hội: là những quy luật hoạt động của chính con người trong các quan hệ xã hội

+ Những quy luật của tư duy: là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển nhận thức lý tính ở con người.



1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại

- Theo quy luật: phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay đổi về chất của sự vật có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng của sự vật và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật trên phương diện khác nhau



1.1. Khái niệm chất, lượng

- Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

+ Tạo thành chất của sự vật là do các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản nhưng chỉ có những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật. Khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi theo

+ Chất của sự vật, hiện tượng không chỉ được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng thông qua các mối liên hệ cụ thể.

- Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật

Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.

 Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối.

1.2. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

- Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng tác động lẫn nhau một cách biện chứng.

- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hoá về chất. Tuy nhiên không phải sự thay đổi về lượng nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi gọi là độ.

- Khái niệm độ dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng tức là sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó.

- Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó gọi là điểm nút.

- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút với những điều kiện xác định tất yếu dẫn tới sự ra đời của chất mới được gọi là bước nhảy.

- Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

1.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai chỉ tiêu chất và lượng của sự vật để tạo sự nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng.

- Tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.

- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh cũng như hữu khuynh để thực hiện bước nhảy một cách hợp lý.

- Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hoá từ lượng đến chất một cách có hiệu quả.

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Đây là quy luật giữ vị trí hạt nhân của PBCDV, vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển đều xuất phát từ các mâu thuẫn khách quan, vốn có của nó.



2.1. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn

* Khái niệm mâu thuẫn

- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau

- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

* Các tính chất chung của mâu thuẫn

- Tính khách quan

- Tính phổ biến

- Tính đa dạng, phong phú



2.2. Quá trình vận động của mâu thuẫn

- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau

+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.

+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập

+ Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng. Sự chuyển hoá này diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, phức tạp tuỳ thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như những điều kiện lịch sử cụ thể

- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tương đối, có điều kiện, tạm thời. Trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.

- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá giữa các mặt đối lập là một quá trình. Lúc đầu mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập, đến khi chúng xung đột gay gắt với nhau đến điều kiện chín muồi thì sẽ chuyển hoá lẫn nhau tức là mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và quá trình chuyển hoá tác động cứ tiếp diễn làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động.

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn và phân tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển

- Trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là phải phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết phù hợp.



tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương