Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
NHÀ THƠ VŨ ĐÌNH LIÊN
Tiểu sử:
Tên thật: Vũ Đình Liên
Sinh năm: 1913
Mất năm: 1996
Nơi sinh: Bình Giang- Hải Dương
Bút danh: Vũ Đình Liên
Thể loại:thơ, văn học dịch, lý luận phê bình văn học
Các tác phẩm:
Đôi mắt (1957)
Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (1957)
Nguyễn Đình Chiểu (1957)
Thơ Baudelaire (1995)
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Ông đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”.
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay.
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ
Nơi xuất bản: NXB Hội nhà văn, 1998
NHÀ THƠ VŨ HOÀNG CHƯƠNG
Tiểu sử:
Tên thật: Vũ Hoàng Chương
Sinh năm: 1916
Mất năm: 1976
Bút danh: Vũ Hoàng Chương
Nơi sinh: Nam Định
Thể loại: thơ
Các tác phẩm:
Cưới Chi tiết
Thơ say, (1940) Chi tiết
Lại say Chi tiết
Mây (1943) Chi tiết
Thơ lửa (1947)
Rừng phong (1954)
Lo lắng Chi tiết
Mùa Chi tiết
Hoa đăng (1959)
Cảm thông (1960)
Ta đợi em từ ba mươi năm (1971)
Yêu Chi tiết
Tâm sự kẻ sang Tần (1961)
Trời một phương (1962)
Lửa từ bi (1963)
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Nhớ về Hà Nội vàng son
Ôi ngày mười chín, ngày oanh liệt!
Sóng đỏ hoa vàng khắp bốn phương
Hà Nội tiếng reo hò bất tuyệt
Vang sang bờ nọ Thái Bình Dương.
Ba mươi sáu phố, ngày hôm ấy
Là những nhành sông đỏ sóng cờ
Chói lọi sao vàng, hoa vĩ đại
Năm cánh hoa xoè trên năm cửa ô.
Xôn xao hành khúc "Xây đời mơớ"
Tráng khúc du dương "Ngọn Quốc kì"
Tóc bạc má hồng mê vận hội
Cùng trai nước Việt hát "Ra đi"
Chen tiếng hoan hô, này khẩu hiệu
Muôn năm Chủ tịch Hồ Chí Minh!
Muôn năm người lính già tiêu biểu
Vì giang sơn quyết bỏ gia đình.
Ôi ngày mười chín, ngày sung sướng!
Vạn ước mong dồn một ước mong!
Ôi mùa thi ấy, mùa tin tưởng!
Một tấm lòng mang vạn tấm lòng.
Ba kỳ hỡi người dân Việt!
Mau võ trang cùng tiến bước lên
Cùng tiến bước mau! Thề một chết
Đòi hoa Hà Nội, sóng Long Biên.
Cho hoa kia nở vàng như cũ
Cho sóng này dâng đỏ gấp xưa…
Ôi lá cờ sao! Từng đã ngự
Giữa lòng dân tộc, giữa kinh đô!
Kinh đô ngàn thuở, đòi cho được
Và quét hôi tanh sạch đất này
Trả hôm mười chín mùa thu trước
Về cho mười chín thu mai đây.
1947
Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
NHÀ THƠ VŨ QUẦN PHƯƠNG
Tiểu sử:
Tên thật: Vũ Ngọc Chúc
Sinh năm: 1940
Nơi sinh: Nam Định
Bút danh: Vũ Quần Phương, Ngọc Vũ, Phương Viết
Thể loại: thơ, phê bình văn học
Các tác phẩm:
Hoa trong cây (1977)
Giấy mênh mông trắng Chi tiết
Những điều cùng đến (1983) Chi tiết
Quên chữ quên câu Chi tiết
Vầng trăng trong xe bò (1988) Chi tiết
Vết thời gian Chi tiết
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Tranh tết dân gian
Chuột thổi kèn, chuột làm chú rể
Cô dâu ngồi kiệu, thẹn thò ghê
Có cả chú mèo nhưng chẳng sợ
Khi đã mùa xuân ở bốn bề
Này trái dừa cao, anh trèo em đỡ
Vạt váy, ô hay dám hứng trời
Khuôn ngực để trần – mùa xuân mà lị
Thầy đồ cóc nhỉ, thầy đồ cóc ơi!
Thầy dậy những gì? Chi hồ giả dã
Học trò nghiêng ngả khổ quá mùa xuân
Nước chảy ngoài sông, cánh đồng mát thế
Mà mặt thầy cau, mà thước thầy cầm.
Đã tưởng ngày xuân vui làng, vui xóm
Ai có hay đâu khổ một thân chàng
Thế đấy, một tình hai khối bự
khối thì trợn mắt khối phồng mang
Ơi cái đời xuân tràn trề sức lực
Đời tươi như gấc, đời đỏ như son
Nét bút dám cười ngay nơi muốn khóc
Trong giấy xơ thô nhấp nháy hồn
Gà lợn ngựa voi con xanh con đỏ
Trăng lặn trăng lên khi tỏ khi mờ
Nào tất cả vào đây cả mây cả gió
Em gõ nhịp sênh tiền anh hát í ơ.
Nơi xuất bản: NXB Giáo dục, 2005
NHÀ THƠ VƯƠNG TRỌNG
Tiểu sử:
Tên thật: Vương Đình Trọng
Sinh năm: 1943
Nơi sinh: Đô Lương - Nghệ An
Bút danh: Vương Trọng
Thể loại: thơ, truyện ngắn
Các tác phẩm:
Thơ người ra trận (1972)
Khoảng trời quê hương (1979)
Những ngày xa (1986)
Về thôi nàng Vọng phu (1991) >> Chi tiết
Đảo chìm (1994)
Hồn quê (1994)
Mèo đi câu (1996)
Cánh chim Phay Khắt (1983
Voi và hổ (1982)
Người săn mèo rừng ( 1990)
Chàng mắt nai (1990).
Giải thưởng văn chương:
Giải thưởng văn chương Bộ Quốc phòng (1990) với tập thơ Những ngày xa
Giải thưởng văn chương Bộ Quốc phòng (1994) với tập Đảo chìm.
Giới thiệu một tác phẩm:
Qua nơi hẹn cũ
Sao dồn dập thế tim ơi
Khi qua nơi hẹn của thời yêu nhau
Có gì, còn có gì đâu
Ngã ba với gốc phi lao trụi trần.
Sao ngập ngừng thế bàn chân
Chuyện xưa tưởng đã mấy lần nguôi quên
Cái thời lá cỏ xanh êm
Những chiều ngóng đợi, những đêm hẹn hò
Cái thời bến có con đò
Tán cây biết tỏa bóng cho mái đầu
Cái thời mơ ước thì cao
Bầu trời cũng hẹp ngôi sao cũng gần
Cái thời người ấy chớm xuân
Ta vừa lớn dậy mới lần đầu yêu …
Chỉ trăng thề núi đã nhiều
Ngã ba đủ gió ba chiều cuốn đi
Thời gian nghiêng gốc xù xì
Biết cây chẳng giữ làm gì lời xưa
Khi người hò hẹn, ước mơ
Không ai tính chuyện đợi chờ, cách xa
Bao mùa mưa nắng đi qua
Dòng sông đổi phía phù sa lở bồi
Con ta tuổi đã chín, mười
Và con người ấy sắp thời yêu đương
Sao chiêm bao những đêm thường
Người xưa hiện với đoạn đường này đây!
Vuốt đầu tóc rụng bàn tay
Biết không gần nữa những ngày trẻ trung
Biết xa những buổi chờ mong
Mà sao kỷ niệm vẫn không chịu già?
Nơi xuất bản: Nhà xuất bản
NHÀ THƠ XUÂN DIỆU
Tiểu sử:
Tên thật: Ngô Xuân Diệu
Sinh năm: 1916
Mất năm: 1985
Bút danh: Xuân Diệu, Trảo Nha
Nơi sinh: Tuy Phước – Bình Định
Thể loại: thơ, bút ký, tiểu luận, phê bình văn học, văn học dịch
Các tác phẩm:
Thơ thơ (1938)
Gửi hương cho gió (1945)
Ngọn quốc kỳ (1945)
Hội nghị non sông (1946)
Mẹ con (1953)
Ngôi sao (1954)
Trường ca (1954)
Phấn thông vàng
Tiếng thơ (1951)
Những bước đường tư tưởng của tôi (1958)
Phê bình giới thiệu thơ (1959)
Dao có mài mới sắc (1962)
Riêng chung (1960)
Giải thưởng văn chương:
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật (đợt I- năm 1996)
Giới thiệu một tác phẩm:
Đây mùa thu tới
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh,
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ
Non xa khởi sự nhạt sương mờ
Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Đã vắng người sang những chuyến đò.
Mây vẩn từng không, chim bay đi
Khi trời u uất hận chia li
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì
Nơi xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
NHÀ THƠ XUÂN QUỲNH
Tiểu sử:
Tên thật: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
Sinh năm: 1942
Mất năm: 1988
Nơi sinh: Hoài Đức, Hà Tây
Bút danh: Xuân Quỳnh
Thể loại: thơ
Các tác phẩm:
Thơ Xuân Quỳnh Chi tiết
Tơ tằm - Chồi biếc
Hoa dọc chiến hào
Gió Lào cát trắng (1974)
Lời ru trên mặt đất (1987)
Sân ga chiều em đi (1984)
Tâm sự và suy ngẫm Chi tiết
Thơ tình yêu Chi tiết
Những bài thơ cuộc sống Chi tiết
Tự hát (1984)
Hoa cỏ may (1989)
Cây trong phố - Chờ trăng
Bầu trời trong quả trứng (1982)
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Sóng
Dữ dội và dịu êm
A`o ào và lặng lẽ
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương Bắc
Dẫu ngược về phương Nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương
ở ngoài kia đại dương
Trăm nghìn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời các trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa.
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
29-19-1967.
NHÀ THƠ XUÂN THUỶ
Tiểu sử:
Tên thật: Xuân Thuỷ
Sinh năm: 1912
Năm mất: 1985
Nơi sinh: Hà Tây
Bút danh: Xuân Thuỷ
Thể loại: Thơ
Các tác phẩm:
Đường xuân
Thơ Xuân Thuỷ
Ngôi nhà kháng chiến
Giải thưởng văn chương
Giới thiệu một tác phẩm:
Ngôi nhà kháng chiến
Mái nứa thanh thanh mấy nếp nhà
Cây xanh phủ kín lối vào ra
Trong veo con suối từ đâu lại
Đám cải chân đồi loáng thoáng hoa.
Lưa thưa vách nứa, giường phên nứa
Bàn nứa mong manh, ghế nứa gài
Người đứng người ngồi say thảo luận
Vù vù gió bấc mặc bên tai.
Trời nắng trời mưa chi sá kể
Tay dao tay cuốc phạt rừng quang
Vườn rau bãi bóng ngày thêm rộng
Dưới núi dừng chân, tiếng hát vang.
Tinh tươm cơm nước dọn ra bàn
Trời lạnh sao lòng thấy ấm ran
Đĩa muối, bát canh, thêm quả ớt
Hơi cơm nghi ngút, chuyện giòn tan!
Việt Bắc, 1949
Nơi xuất bản: NXB Lao động - 2001
NHÀ THƠ YẾN LAN
Tiểu sử:
Tên thật: : Lâm Thanh Lang
Sinh năm: 1916
Mất năm: 1998
Nơi sinh: An Nhơn, Bình Định
Bút danh: Yến Lan, Xuân Khai
Thể loại: thơ, kịch
Các tác phẩm:
Bóng giai nhân (1940 - 1994)
Gái Trữ La (1943)
Những ngọn nến Chi tiết
Tôi đến tôi yêu (1965)
Lẵng hoa hồng (1968)
Giữa hai chớp lửa (1978)
Én Đào (1979)
Thơ Yến Lan (1987) Chi tiết
Cầm chân hoa (1991)
Thơ tứ tuyệt (1996) Chi tiết
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Bến My Lăng
Bến My Lăng nằm không, thuyền đợi khách
rượu hết rồi, ông lái chẳng buông câu
Trăng thì đầy rơi vàng trên mặt sách
Ông lái buồn để gió lén mơn râu
Ông không muốn run người ra tiếng địch
chở mãi hồn lên tắm bến trăng cao
vì đìu hiu, đìu hiu trời tĩnh mịch
Trời võ vàng, trời thiếu những vì sao.
Trôi quanh thuyền những lá vàng quá lạnh
Tơ vương trời nhưng chỉ rải trăng… trăng
Chiều ngui ngút dài trôi về nẻo quạnh
để đêm buồn vây phủ bến My Lăng
nhưng đêm kia đến một chàng kỵ mã
Nhúng đầy trăng màu áo ngọc lưu ly
Chàng gọi đò, gọi đò như hối hả
Sợ trăng vàng rơi khuất lối chưa đi
Ông lão vẫn say trăng, đầu gối sách
để thuyền hồn bơi khỏi bến My Lăng
Tiếng gọi đò, gọi đò như oán trách
Gọi đò thôi run rẩy cả ngành trăng
Bến My Lăng còn lạnh, bến My Lăng
Ông lái buồn đợi khách suốt bao trăng…
Nơi xuất bản: NXB Hội nhà văn, 1998
NHÀ THƠ Y PHƯƠNG
Tiểu sử:
Tên thật: Hứa Vĩnh Sước
Sinh năm: 1948
Nơi sinh: Trùng Khánh, Cao Bằng
Bút danh: Y Phương
Thể loại: thơ, kịch
Các tác phẩm:
Người núi Hoa (1982)
Tiếng hát tháng giêng (1986)
Lửa hồng một góc (1987)
Lời chúc (1991)
Đàn then (1996). >> Chi tiết
Thơ Y Phương (2002)
Giải thưởng văn chương:
Giới thiệu một tác phẩm:
Tên làng
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Ba mươi tuổi từ mặt trận về
Vội vàng cưới vợ
Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa
Rào miếng vườn trồng cây rau
Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu
Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Mang trong người cơn sốt cao nguyên
Mang trên mình vết thương
Ơn cây cỏ quê nhà
Chữa cho con lành lặn
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Lần đầu tiên ôm tiếng khóc lên ba
Lần đầu tiên sông núi gọi ông bà
Lần đầu tiên nhóm lửa trên mặt nước
Lần đầu tiên sứ sành rạn nứt
Lần đầu tiên ý nghĩ khôn lên
Ý nghĩ khôn lên nỗi buồn thấm tháp
Bàn chân từng đạp bằng đá sắc
Trở về làng bập bẹ tiếng đầu tiên
Ơi cái làng của mẹ sinh con
Có ngôi nhà xây bằng đá hộc
Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt
Có niềm vui lúa chín tràn trề
Có tình yêu tan thành tiếng thác
Vang lên trời
Vọng xuống đất
Cái tên làng Hiếu Lễ của con
Nơi xuất bản: NXB Giáo dục, 2005
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |