ĐỊnh hưỚng nghiên cứu khoa học cho chưƠng trình phòNG, chống hiv/aids giai đOẠN 2016 -2020


II. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016-2020



tải về 399.37 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích399.37 Kb.
#14222
1   2   3   4

II. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2016-2020


Các bước để xây dựng Định hướng nghiên cứu khoa học cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS bao gồm:

- Rà soát các nghiên cứu về HIV/AIDS triển khai trong giai đoạn 2012-2015 tại Việt Nam;

- Rà soát các định hướng tập trung ưu tiên của chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020 bao gồm rà soát các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030), Mục tiêu 90-90-90 về phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam, Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020;

- Phỏng vấn sâu các nhà quản lý chương trình, các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS về các định hướng nghiên cứu ưu tiên trong giai đoạn 2016-2020 và cơ chế điều phối triển khai nghiên cứu theo định hướng đã xây dựng;

- Xin ý kiến các chuyên gia và đơn vị trong nước và quốc tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các trường Đại học Y - Dược, các Viện, Bệnh viện trung ương, các Sở Y tế, các Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh/thành phố, các tổ chức quốc tế: FHI360, WHO, UNAIDS, CDC, PATH, HAIVN, các cơ sở triển khai dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS) về các định hướng nghiên cứu ưu tiên và cơ chế điều phối triển khai nghiên cứu qua bộ câu hỏi phát vấn tự điền;

- Thảo luận nhóm các chuyên gia kỹ thuật để thống nhất các định hướng nghiên cứu của từng lĩnh vực (Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các trường Đại học Y - Dược, các Viện, Bệnh viện trung ương, các tổ chức quốc tế: FHI360, WHO, UNAIDS, CDC, PATH);

- Hội thảo, họp nhóm kỹ thuật thảo luận, góp ý hoàn thiện bản dự thảo Định hướng nghiên cứu cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020;

- Lấy ý kiến rộng rãi về Định hướng nghiên cứu qua văn bản, qua trang thông tin điện tử của Cục Phòng, chống HIV/AIDS từ các đơn vị, cá nhân, các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế.


II.KẾT QUẢ RÀ SOÁT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015 [1]


Để phân loại và đánh giá các nghiên cứu về HIV/AIDS tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2015, nhóm kỹ thuật đã tiến hành tìm kiếm và tổng hợp tất cả các tài liệu về HIV/AIDS tại Việt Nam. Nhóm kỹ thuật sử dụng khái niệm rộng về tài liệu nghiên cứu để tìm được nhiều nhất có thể (ví dụ các báo cáo kết quả, nghiên cứu bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc gia và quốc tế, các bài trình bày tại hội nghị khoa học trong nước và quốc tế) và các tài liệu khác (các báo cáo, đánh giá, luận văn…).

Các tài liệu được phân bổ vào bốn lĩnh vực khác nhau tương ứng với bốn lĩnh vực được xác định tại Hội thảo nghiên cứu khoa học quốc gia về HIV/AIDS tổ chức thường kỳ hai năm một lần, bao gồm:

(1) Khoa học cơ bản và Dịch tễ học

(2) Dự phòng

(3) Chăm sóc, điều trị và hỗ trợ

(4) Lãnh đạo và quản lý HIV/AIDS

Tổng cộng rà soát 1107 tài liệu và nội dung: Phần lớn các nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực chăm sóc hỗ trợ và điều trị (356 tài liệu), dự phòng (312 tài liệu), khoa học cơ bản và dịch tễ học (193 tài liệu) và lãnh đạo, quản lý (168 tài liệu). So sánh với giai đoạn 2005-2011, tất cả các lĩnh vực nghiên cứu đều tăng đáng kể, trừ lĩnh vực khoa học cơ bản ở mức tương đương. Tất cả có 676 tài liệu bám sát định hướng nghiên cứu giai đoạn 2012-2015 (chiếm 67,5%) còn lại là các chủ đề phát sinh.

1. Lĩnh vực khoa học cơ bản và dịch tễ học

Bảng 1: Lĩnh vực khoa học cơ bản và dịch tễ học




Chủ đề

Thuộc định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Ngoài định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

1.1.  Chiều hướng tỷ lệ mắc và hành vi theo IBBS

42




1.2.   Xác định tỷ suất nhiễm mới và nguồn gốc các trường hợp nhiễm mới

4




1.3.  Ước tính kích thước quần thể

0




1.4.   Đo lường tỷ lệ nhiễm lao/HIV và lập bản đồ

5




1.5.   Các phương pháp tiếp cận chặt chẽ hơn về mối quan hệ nhân quả: thuần tập, thử nghiệm

6




1.6.   Khoa học cơ bản (kiểu gen, phương pháp xét nghiệm, kỹ thuật xét nghiệm, CD4)




24

1.7.  Đặc điểm dịch tễ học, hành vi của nhóm PLHIV tại cộng đồng




13

1.8.   Kiến thức, thái độ phòng chống HIV và dịch tễ học, hành vi lây nhiễm HIV của các nhóm quần thể khác: học sinh/sinh viên không Y, dân tộc thiểu số




72

1.10.  Dịch tễ học đồng nhiễm HIV và viêm gan




12

1.11. Dịch tễ học đồng nhiễm HIV, STIs và nhiễm trùng cơ hội




7

1.12. Kỳ thị, phân biệt đối xử




8

Tổng

193
1.1. Kết quả chính của các nghiên cứu thuộc định hướng nghiên cứu lĩnh vực Khoa học cơ bản - Dịch tễ học giai đoạn 2012-2015

Các kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong các quần thể nghiên cứu dao động từ 0,9% tới 56% tùy thuộc vào địa điểm và đối tượng nghiên cứu. Trong đó, nhóm nghiện chích ma túy có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất (1%-56%). Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới thường cao hơn so với ở nữ giới, phần lớn ở nhóm tuổi 20-39. Dịch HIV/AIDS nhìn chung có xu hướng ổn định ở nhóm nghiện chích ma túy và phụ nữ mại dâm, tuy nhiên tăng nhẹ theo thời gian ở nhóm MSM (1,3%-20%). Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HIV bao gồm: dùng chung bơm kim tiêm, quan hệ tình dục với phụ nữ mại dâm, sử dụng BCS, thâm niên tiêm chích ma túy, thu nhập, kiến thức về HIV.



1.2. Kết quả chính của các nghiên cứu ngoài định hướng nghiên cứu lĩnh vực Khoa học cơ bản - Dịch tễ học giai đoạn 2012-2015

  • Các nghiên cứu khoa học cơ bản: cho kết quả kiểu gen chủ yếu là HIV type 1, phổ biến là HIV-1 CRF01_AE.

  • Dịch tễ học, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV:

- Tại cộng đồng: các đối tượng chủ yếu là nam, dân tộc Kinh, tiêm chích ma túy và trẻ tuổi; phần lớn chưa có vợ, ly dị, góa hoặc ly thân; sinh sống và làm ăn tại địa phương. Thời gian sống trung bình từ lúc phát hiện nhiễm HIV là 27 tháng, từ khi chuyển sang giai đoạn AIDS là 17 tháng. Các hành vi nguy cơ bao gồm: dùng chung bơm kim tiêm khi sử dụng ma túy, không dùng bao cao su khi quan hệ tình dục (khách làng chơi). Đa số các đối tượng tiếp cận thông tin theo thứ tự: 1) Ti vi, sách báo, loa đài; 2) Cán bộ y tế, đoàn thể, bạn bè; 3) Thấp nhất là từ internet. Tỷ lệ có kiến thức đúng về HIV của các nhóm đối tượng tại cộng đồng chưa cao: ví dụ biết đúng về đường lây truyền HIV là từ 28,5-74,4% trong đó biết về đường lây truyền từ mẹ sang con là từ 17,6-90%; biết về các biện pháp phòng HIV là 31,5%-68,1%; thành thị cao hơn nông thôn.

- Nhóm dân tộc thiểu số: Nguồn tiếp cận thông tin về HIV chủ yếu từ tivi và cán bộ y tế, kiến thức và thực hành phòng chống chưa tốt. Tỷ lệ có kiến thức đúng về HIV dưới 50%, tỷ lệ sử dụng BCS thấp (dưới 10%).

- Nhóm học sinh sinh viên: tiếp cận chủ yếu từ mạng internet, ti vi, thầy/cô giáo và cán bộ y tế. Tỷ lệ xét nghiệm HIV thấp (<10%). Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS chưa tốt. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành bao gồm: tuổi, giới (nữ tốt hơn nam), dân tộc (dân tộc Kinh tốt hơn dân tộc thiểu số), trình độ học vấn.


  • Đồng nhiễm HIV: tỷ lệ hiện mắc đồng nhiễm HIV và viêm gan từ 2,5%-12,9%, tỷ lệ đồng nhiễm HIV và viêm gan C từ 29,3%-38,8%. Yếu tố liên quan đến đồng nhiễm HIV và viêm gan là giới (nam thường cao hơn nữ), hành vi tiêm chích ma túy và hành vi quan hệ tình dục không an toàn. Những người đồng nhiễm HIV và viêm gan C đáp ứng miễn dịch với ARV chậm hơn. Có một số ít nghiên cứu về đồng nhiễm HIV/STIs/nhiễm trùng cơ hội, ví dụ như: nghiên cứu nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans, tỷ lệ viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.

  • Kỳ thị phân biệt đối xử: Tỷ lệ bị phân biệt kỳ thị, đối xử dao động từ 28%-50%. Đặc biệt có nghiên cứu báo cáo kết quả 100% doanh nghiệp không nhận người nhiễm HIV. Sự kỳ thị phân biệt đối xử cao hơn ở các cơ sở ngoài khu vực y tế, khu vực nông thôn, nhóm dân tộc thiểu số với hình thức chủ yếu là xì xào và bàn tán. Lý do chính cộng đồng kỳ thị phân biệt đối xử bao gồm: nhiễm HIV, tiêm chích ma túy, MSM.

2. Lĩnh vực dự phòng

Bảng 2: Lĩnh vực dự phòng



Chủ đề

Thuộc định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Ngoài định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

2.1. Truyền thông thay đổi hành vi ở các nhóm đích: giải pháp, hiệu quả

49




2.2. Sự tham gia MSM tham gia vào các hoạt động dự phòng và chăm sóc điều trị

6




2.3. Đánh giá lây truyền HIV và hành vi nguy cơ trong các quần thể có nguy cơ mới

65




2.4. Phân tích cấu trúc mạng xã hội của các nhóm phụ nữ mại dâm, nghiện chích ma túy, MSM

13




2.5. Phân tích chi phí hiệu quả và tác động của việc ứng dụng các gói dự phòng cơ bản

46




2.6.Đánh giá hiệu quả các phương pháp tiếp cận toàn diện phụ nữ mại dâm, nghiện chích ma túy (các mô hình dự phòng)

0




2.7.Tiến hành các nghiên cứu ứng dụng về chiến lược dự phòng mới: “điều trị là dự phòng”

13




2.8.Đánh giá vai trò yếu tố cấu trúc bao gồm các yếu tố tương tác, kinh tế, xã hội, chính trị có thể làm giảm lây nhiễm HIV (ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc tới hoạt động dự phòng)

6




2.9.Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone/các chất thay thế




50

2.10. Tư vấn xét nghiệm HIV




49

2.11. Khác




16

Tổng

315

2.1. Kết quả chính của các nghiên cứu thuộc định hướng nghiên cứu lĩnh vực Dự phòng giai đoạn 2012-2015

  • Nhìn chung các nghiên cứu đều cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành về HIV/AIDS đều tăng ở các đối tượng sau các can thiệp về dự phòng, trong đó hai nhóm giải pháp can thiệp được coi là hiệu quả nhất là 1) Sử dụng nhóm đồng đẳng viên; 2) Chương trình phát BKT sạch, BCS miễn phí.

2.2. Kết quả chính của các nghiên cứu ngoài Định hướng nghiên cứu lĩnh vực Dự phòng giai đoạn 2012-2015

  • Điều trị Methadone: Nhiều nghiên cứu tập trung vào mô hình điều trị Methadone trong đó chủ yếu đánh giá hiệu quả điều trị. Các nghiên cứu đều cho thấy Methadone có hiệu quả rõ rệt: Tỷ lệ sử dụng heroin giảm (giảm từ 2,3% - 16,7% sau 1 năm, giảm từ 1,7%-17,0% sau 2 năm); Chất lượng cuộc sống tăng (cân nặng trung bình tăng 2 kg- 3,6kg ); Tỷ lệ có việc làm tăng từ 15,4% - 25,5%; Tỷ lệ vi phạm pháp luật ở mức thấp (0,5% - 6,7%). Tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone khoảng 73,4% (trong đó lý do không tuân thủ chính là quên, bận việc, đi xa, sử dụng ATS/Heroin). Đa số bệnh nhân đánh giá chương trình tốt và rất tốt (86% - 97,3%), 98,6% chấp nhận đóng phí nếu chương trình không tiếp tục miễn phí.

  • Tư vấn xét nghiệm tự nguyện: Tỷ lệ khách hàng hài lòng dao động từ 75% - 90%. Một số hạn chế bao gồm: Tài liệu truyền thông còn thiếu; Nội dung đã cũ; Nhân sự kiêm nhiệm; Kỹ năng tư vấn viên chưa đồng đều; Quy trình tư vấn thực hiện chưa đầy đủ.

  • Các nội dung nghiên cứu khác: sự tham gia của cơ sở y tế tư nhân vào lĩnh vực dự phòng HIV còn ít; tỷ lệ cơ sở được cung cấp biểu mẫu, phản hồi thông tin và được giám sát hỗ trợ kỹ thuật chỉ đạt mức rất thấp.

3. Lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ và điều trị

Bảng 3: Lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ và điều trị


Chủ đề

Thuộc định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Ngoài định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Hiệu quả và chi phí hiệu quả của điều trị 2.0

2




Xét nghiệm đo tải lượng HIV

13




Kết quả điều trị ARV và các chiến lược để quản lý tác dụng phụ điều trị ARV tại Việt Nam

166




Đồng nhiễm liên quan đến HIV/AIDS

61




Mô hình cung cấp dịch vụ khác nhau để nâng cao tuân thủ điều trị và hiệu quả điều trị

53




Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng, nguyên nhân tử vong bệnh nhân HIV/AIDS




26

HIV kháng thuốc




28

Khác (trầm cảm ở phụ nữ sau sinh)




7

Tổng

356
3.1. Kết quả chính của các nghiên cứu thuộc Định hướng nghiên cứu lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ, điều trị giai đoạn 2012-2015

Các nghiên cứu cho thấy Việt Nam có các phác đồ điều trị và nhiều mô hình hiệu quả cho bệnh nhân



  • Điều trị ARV được nghiên cứu với kết quả có hiệu quả rõ rệt thể hiện cân nặng của bệnh nhân đa số tăng; số bệnh nhân có biểu hiện giai đoạn lâm sàng 3, 4 giảm; số tế bào CD4 tăng; tải lượng vi rút dưới ngưỡng: >90%. Ít tác dụng phụ (TDF/3TC/EFV). Tỷ lệ bị thất bại điều trị thấp: 1-8%. Khuyến nghị nên đo tải lượng virus để đánh giá hiệu quả điều trị. Tuy nhiên chất lượng cuộc sống (thể chất, xã hội) của bệnh nhân điều trị ARV chưa cao. Các yếu tố cản trở tới kết quả điều trị ARV bao gồm: Các yếu tố cản trở: Phụ thuộc ma túy; Đi lại xa; Số bệnh nhân quá tải; Chờ đợi lâu; Quan niệm sai về HIV và kỳ thị phân biệt đối xử.

Nhiều mô hình cung cấp dịch vụ trong đó nhu cầu chăm sóc tại nhà, được chẩn đoán sớm, tiếp cận sớm và tiếp cận dễ dàng được phát hiện ở nhiều nghiên cứu. Một số nghiên cứu còn phát hiện nhu cầu được chăm sóc tư vấn về thể chất, tinh thần và xã hội (hỗ trợ y tế). Tuy nhiên các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các rào cản tới việc cung cấp các dịch vụ này bao gồm: kỳ thị và phân biệt đối xử; tiêm chích ma túy, không tuân thủ điều trị, ngộ nhận các dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV; Ít kiến thức về dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV; Không có thời gian, bận công việc; Cơ sở chăm sóc và điều trị quá xa; Thất vọng vì thủ tục đăng ký rườm rà; Không được giới thiệu chuyển gửi.

Các mô hình lồng ghép có hiệu quả bao gồm: Điều trị ARV và Methadone; Chăm sóc và điều trị quản lý bệnh nhân lao/HIV tại nhà; Mô hình đa bậc trong chăm sóc và điều trị ARV; Mô hình lồng ghép vào mạng lưới y tế cơ sở; Tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV tại cộng đồng; Mô hình chăm sóc và điều trị tại nhà; Mô hình tư vấn nhóm; Mô hình liên kết; Các biện pháp mở rộng mô hình chăm sóc và áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng bằng chứng phân tích số liệu có sẵn.

3.2. Kết quả chính của các nghiên cứu ngoài Định hướng nghiên cứu lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ, điều trị giai đoạn 2012-2015

Các nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực tử vong do HIV, HIV kháng thuốc và đồng nhiễm HIV.



  • Tỷ lệ bệnh nhân tử vong chưa tham gia điều trị cao (76,3%.). Các triệu chứng khi tử vong thường gặp là: Thiếu máu; Sút cân; Số lượng CD4 thấp (<100); gần một nửa có nhiễm trùng cơ hội. Nguyên nhân thường gây tử vong là do lao, viêm phổi và suy kiệt.

  • Các nghiên cứu về HIV kháng thuốc cho thấy:

- Ngưỡng kháng thuốc: ít nhất 1 đột biến liên quan kháng thuốc và có mối liên quan giữa tiêm chích ma túy với kháng thuốc, không tuân thủ điều trị.

- Thời gian xuất hiện kháng thuốc tăng theo thời gian điều trị của bệnh nhân.

- Kiểu đột biến kháng thuốc: Vùng gen sao mã ngược đột biến kháng thuốc phổ biến kháng các nhóm thuốc PI, NTI, và NNTI.


  • Các nghiên cứu về đồng nhiễm HIV bao gồm đồng nhiễm HIV/Lao (Lao kháng thuốc, dự phòng, sàng lọc, chẩn đoán nhanh); đồng nhiễm HIV/Viêm gan C và B; đồng nhiễm HIV/viêm phổi trẻ em do virus; nhiễm trùng cơ hội (Chủng gây bệnh, phương pháp chẩn đoán, kiểm soát bệnh); đồng nhiễm HIV và các bệnh khác (Viêm não: Nhiễm các loại nấm; STIs; Các bệnh về da, thần kinh, tâm thần).

4. Lĩnh vực lãnh đạo và quản lý

Bảng 4: Lĩnh vực lãnh đạo và quản lý




Chủ đề

Thuộc định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Ngoài định hướng nghiên cứu khoa học 2012-2015

Tiến hành các đánh giá về mặt kinh tế y tế của các hoạt động dự phòng,chăm sóc và điều trị HIV/AIDS

18




Đánh giá nguồn nhân lực

44




Tiến hành phân tích kinh tế chương trình phòng, chống HIV quốc gia

0




Xây dựng, thí điểm và đánh giá các mô hình xã hội hóa công tác xét nghiệmchẩn đoán, chăm sóc, điều trị, hỗ trợ và dự phòng, can thiệp cho người nhiễm HIV




64

Kỳ thị ở cơ sở y tế




7

Khác




7

Tổng

140


4.1. Kết quả chính của các nghiên cứu thuộc Định hướng nghiên cứu lĩnh vực lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2012-2015

Các kết quả tập trung phân tích chi phí-hiệu quả các mô hình can thiệp về HIV/AIDS cho thấy điều trị sớm đạt hiệu quả cao. Rất nhiều nghiên cứu về nguồn nhân lực trong hệ thống HIV/AIDS cho thấy cần tăng cường về số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác trong lĩnh vực HIV/AIDS, đa số cán bộ hiện tại có sự hài lòng với công việc ở mức trung bình và đều có nhu cầu đào tạo về HIV/AIDS. Một số nghiên cứu về mô hình quản lý chuyển đổi từ bệnh viện sang cộng đồng, giữa các tuyến và các mô hình xã hội hóa công tác phòng chống HIV/AIDS đã được thực hiện.



4.2. Kết quả chính của các nghiên cứu ngoài Định hướng nghiên cứu lĩnh vực lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2012-2015

Các nghiên cứu tập trung vào vấn đề kỳ thị tại cơ sở y tế và trong nhóm MSM. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về thực hiện chính sách đối với người nhiễm HIV (ví dụ không phân biệt đối xử), nhân quyền tại các trại cai nghiện tập trung và vấn đề pháp lý của người nghiện chích ma túy tại Việt nam. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của toàn cầu hóa đối với vấn đề HIV/AIDS và một nghiên cứu lịch sử về HIV/AIDS đã được thực hiện.




tải về 399.37 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương