Hình 3.7: Kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi RM110 1-33: Thứ tự các mẫu nghiên cứu, M: Ladder 1Kb
Hình 3.8: Kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi RM18 1-33: Thứ tự các mẫu nghiên cứu, M: Ladder 1Kb
Hệ số đa hình di truyền PIC (polymorphilism information content) được coi là thước đo tính đa dạng di truyền của các alen ở từng locus. Trong nghiên cứu này, giá trị PIC của các chỉ thị SSR với 34 giống lúa biến động từ 0,112 (RM154) đến 0,87 (RM152), đạt trung bình là 0,535. Sự đa dạng di truyền của từng locus liên quan tới số lượng alen ở mỗi locus cho thấy mức độ đa dạng gen tồn tại trong 33 giống lúa nghiên cứu ở mức khá đa dạng. Hệ số PIC của nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Alba Alvarez, 2007 (0,74) và cao hơn một số nghiên cứu khác: nghiên cứu đa dạng lúa Bangladesh của Jalaluddin, 2007 (0,44); nghiên cứu đối với lúa Japonica của Mỹ có hệ số đa hình di truyền 0,46 (Lu, 2005) và đạt cao hơn so với hệ số PIC của nghiên cứu đa dạng lúa nếp (0,43) (Trần Danh Sửu, 2010) và nghiên cứu đa dạng lúa Japonica ôn đới (0,37) [12],[23], [41], [ 46], [64].
Bảng 3.10. Chỉ tiêu số alen và chỉ số đa dạng di truyền PIC của các chỉ thị nghiên cứu
TT
|
Tên cặp mồi
|
NST
|
Số alen thể hiện
|
PIC
|
-1
|
-2
|
-3
|
-4
|
-5
|
1
|
RM3412
|
1
|
4
|
0,642
|
2
|
RM154
|
2
|
3
|
0,112
|
3
|
RM60
|
3
|
3
|
0,164
|
4
|
RM518
|
4
|
4
|
0,637
|
5
|
RM249
|
5
|
2
|
0,36
|
6
|
RM276
|
6
|
5
|
0,643
|
7
|
RM225
|
6
|
4
|
0,645
|
8
|
RM18
|
7
|
6
|
0,811
|
9
|
RM110
|
7
|
5
|
0,727
|
10
|
RM455
|
7
|
2
|
0,415
|
11
|
RM152
|
8
|
10
|
0,87
|
12
|
RM215
|
9
|
3
|
0,604
|
13
|
RM7175
|
9
|
4
|
0,538
|
14
|
SC3
|
9
|
3
|
0,626
|
15
|
RM23788
|
9
|
2
|
0,161
|
16
|
RM25022
|
10
|
3
|
0,299
|
17
|
RM228
|
10
|
5
|
0,672
|
18
|
RM206
|
11
|
7
|
0,739
|
19
|
RM26652
|
11
|
4
|
0,671
|
20
|
RM27877
|
12
|
3
|
0,356
|
Tổng
|
|
82
|
|
Trung bình
|
|
4,1
|
0,535
|
Giá trị lớn nhất
|
|
10
|
0,87
|
Giá trị nhỏ nhất
|
|
2
|
0,112
| 3.2.3. Kết quả phân tích mối quan hệ di truyền của các mẫu giống lúa Lào.
Số liệu phân tích đa hình 33 mẫu giống lúa Lào và giống đối chứng Bắc Thơm 7 với 20 chỉ thị SSR được tổng hợp và nhập vào chương trình Excel theo nguyên tắc hiện băng đánh số 1, không hiện băng đánh số 0. Số liệu tiếp tục được xử lý bằng chương trình phần mềm NTSYS pc2.1, kết quả đã thu được sơ đồ hình cây biểu diễn mối liên kết di truyền giữa các giống lúa nghiên cứu (hình 3.9).
Hệ số tương đồng di truyền phản ánh mối quan hệ di truyền của các giống lúa với nhau. Kết quả cho thấy độ tương đồng di truyền giữa các giống lúa nghiên cứu dao động từ 0,65 đến 0,94, điều đó cho thấy sự khác biệt về mặt di truyền giữa các giống lúa nghiên cứu. Cặp giống gần nhau về mặt di truyền là cặp VL72 và VL74, với độ tương đồng di truyền là 0,94. Không có cặp giống có độ tương đồng di truyền là 0%. Có thể khẳng định bộ 20 chỉ thị SSR sử dụng trong nghiên cứu này cho kết quả đa hình cao giữa các giống lúa.
Dựa vào hình của cây phân nhóm UPGMA, tại hệ số tương đồng di truyền 0,65 thì 34 giống lúa đã phân tách thành 2 nhóm riêng biệt:
Nhóm I gồm 23 giống lúa với hệ số tương đồng dao động từ 0,68-0,94. Tại hệ số tương đồng khoảng 0,72, các giống lúa thuộc nhóm này đã chia thành 3 phân nhóm
Phân nhóm I.1 là giống BT7 được trồng phổ biến tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam và được dùng làm giống đối chứng.
Phân nhóm I.2 gồm 1 giống VL67 là giống có chiều cao cây cao nhất
Phân nhóm I.3 có 21 giống gồm HVL22, VL-NT, LP36, VL33, VLCP,LP26, LP30, LP10, OX01B, VL72, VL74, VL50, VL36, VL55, VL47, VL61, HVL14, LP29, LP21, VL26, VL22.
Nhóm II bao gồm 11 giống lúa, khoảng độ tương đồng 0,73 các giống lúa được chia thành 3 phân nhóm:
Phân nhóm II.1 có 4 giống bao gồm LP03, LP37, LP13, LP16.
Phân nhóm II.2 có 3 giống bao gồm XK08, XK10, VL62.
Phân nhóm II.3 có 4 giống bao gồm LP04, LP15, LP01, VLKT.
Kết quả phân tích mối quan hệ di truyền giữa các giống lúa thông qua ma trận tương đồng di truyền và sơ đồ hình cây phân nhóm di truyền đã cho thấy sự tương đồng khá lớn về mặt di truyền giữa 33 mẫu giống lúa Lào nghiên cứu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |