Nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước



tải về 0.56 Mb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.56 Mb.
#20714
1   2   3   4   5

Mẫu 7 :Các thông số cơ bản:

COD đầu vào = 4784 mg/l ; [NH4+] =23.58 mg/l ; [NO2-] = 0.693 mg/l

pH = 2.13; [PO43-] = 7.256 mg/l

Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH~ 7. bằng NaHCO3



Bảng 12 : Kết quả xử lý mẫu 7

Phương pháp xử lý

Thời gian xử lý (h)

COD (mgO2/l)

BOD5 (mgO2/l)

pH

NH4+ (mg/l)

NO2- (mg/l)

PO43- (mg/l)

Ngâm kị khí

0

2153




7.05

5.99

0.356

3.224

3

1825




6.89

7.341

0.258

2.706

6

1623




6.32

9.324

0.242

2.389

9

1444




5.97

13.072

0.164

2.154

12

1230




5.28

15.679

0.12

1.672

Tuần hoàn hiếu khí

14

635




7.84

8.154

0.373

1.5

17

238




8.15

4.927

0.158

1.092

19

156




8.24

2.193

0.094

0.846

22

80




8.51

0.626

0.046

0.096

Nhận xét:

Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 1230 mg/l xuống còn 80mg/l (hiệu suất xử lý đạt 93.5%).

Nồng độ amoni cũng giảm từ 15.679mg/l xuống 0.626mg/l (hiệu suất xử lý đạt 96%).

Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp loại B – TCVN (5945- 2005). Nồng độ nitrit và photphat sau xử lý không đáng kể.



Mẫu 8 :Các thông số cơ bản:

CODđầu vào =3564 mg/l ; [NH4+] = 38.730 mg/l; [NO2-] = 0.967 mg/l

pH = 3.05; [PO43-] = 5.350 mg/l

Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH ~ 7 bằng NaHCO3



Bảng 13 : Kết quả xử lý mẫu 8

Phương pháp xử lý

Thời gian xử lý (h)

COD (mgO2/l)

BOD5 (mgO2/l)

pH

[NH4+] (mg/l)

[NO2-] (mg/l)

[PO43-] (mg/l)

Ngâm kị

khí


0

1824




8.23

22.126

0.509

2.304

3

1470




7.4

37.353

0.398

2.017

6

1250




6.98

45.767

0.261

1.902

9

1059




5.39

51.054

0.201

1.844

12

702




4.79

60.389

0.105

1.329

Tuần hoàn hiếu khí

14

558.4




7.65

48.673

0.642

1.207

17

330.4




7.82

15.332

0.435

0.943

19

260.4




7.98

6.099

0.212

0.712

22

74.4




8.08

2.138

0.083

0.087


Nhận xét:

Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 702mg/l xuống còn 74.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 89.5%).

Nồng độ amoni cũng giảm từ 60.389mg/l xuống 2.138 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 96.5%).

Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp loại B – TCVN (5945- 2005). Nồng độ nitri và photphat sau xử lý không đáng kể



Mẫu 9 Các thông số cơ bản:

CODđầu vào = 2154 mg/l ; [NH4+] = 29.67 mg/l ; [NO2-] = 1.257 mg/l ;

pH = 4.02; [PO43-] = 6.212 mg/l

Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH ~ 7 bằng NaHCO3



Bảng 14 :Kết quả xử lý mẫu 9

Phương pháp xử lý

Thời gian xử lý (h)

COD (mgO2/l)

BOD5 (mgO2/l)

pH

[NH4+] (mg/l)

[NO2-] (mg/l)

[PO43] (mg/l)

Ngâm kị

Khí


0

1384




7.58

14.623

0.523

2.789

3

1302




7.17

18.054

0.339

2.413

6

1219




5.85

21.786

0.294

2.091

9

978




5.13

23.079

0.218

1.602

12

648.4




4.85

30.225

0.153

1.435

Tuần hoàn hiếu khí

14

336.4




6.69

17.716

0.231

1.042

17

201.4




7.31

12.636

0.133

0.825

19

98.4




7.55

4.951

0.119

0.595

22

14.4




7.79

0.947

0.065

0.191



Nhận xét:

Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 648.4 mg/l xuống còn 14.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 97.8 %),

Nồng độ amoni cũng giảm từ 30.225 mg/l xuống 0.947 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 96.9%).

Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B – TCVN (5945- 2005). Nồng độ nitri và photphat sau xử lý không đáng kể



Nhận xét chung:

Sau 12h ngâm kị khí hàm lượng COD giảm, các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ trong phân tử như các protêin bị thủy phân tạo ra các sản phẩm phân hủy trung gian (các peptit, các axit amin) sau tiếp tục thủy phân thành amoni làm nồng độ amoni tăng lên.



Với nước thải có hàm lượng COD cao cần tiến hành xử lý qua giai đoạn kị khí trước rồi mới qua giai đoạn hiếu khí. Sau khi được xử lý kị khí, các hợp chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp, khó bị phân hủy sinh học sẽ bị phân hủy thành các hợp chất có cấu tạo đơn giản hơn (mạch ngắn hơn), điều này giúp cho quá trình phân hủy sinh học hiếu khí xảy ra nhanh hơn, dễ dàng hơn, thời gian xử lý ngắn hơn. Vì vậy với nước thải miến dong đã được xử lý kị khí trước, sau đó chạy tuần hoàn qua cột lọc sinh học hiếu khí thì cần thời gian xử lý chỉ gần bằng một nửa (tính theo thời gian lưu, θ = 10h) so với thời gian xử lý qua cả hai cột lọc sinh học kị khí và hiếu khí (θ = 24 h) và bằng gần một phần ba so với thời gian xử lý chỉ qua cột lọc sinh học hiếu khí (θ = 33h). Đối vớ cả 3 mẫu chỉ sau 10h chạy tuần hoàn hiếu khí đã đạt tiêu chuẩn về nước thải loại B – TCVN (5945- 2005)

3.3.1. Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý.



Hình 28 :Đồ thị sự thay đổi COD theo thời gian xử lý

Nhận xét: COD giảm theo thời gian lưu, tuy nhiên trong quá trình ngâm kị khí sự giảm hàm lượng COD xảy ra chậm hơn so với quá trình tuần hoàn hiếu khí. Có thể giải thích là do quá trình sinh học xảy ra trên cột kị khí có vai trò chủ yếu là phân hủy những hợp chất hữu cơ khó phân hủy thành dạng dễ phân hủy hơn, còn sau đó cột hiếu khí nhận nhiệm vụ phân hủy hoàn toàn các hợp chất này thành CO2 và H2O, khi đó quá trình phân hủy COD ở cột hiếu khí sẽ diễn ra nhanh hơn.

3.3.Khảo sát sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý.



Hình 29 : Đồ thị sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý

Nhận xét: Nước thải sau giai đoạn xử lý kị khí đầu tiên nồng độ amoni tăng do các hợp chất chứa nitơ trong phân tử thủy phân giải phóng ra amoni. Trong giai đoạn hiếu khí tiếp theo, nồng độ amoni đã giảm khá nhanh do bị oxi hóa thành nitrit, nitrat.

3.3.3. Khảo sát sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý



Hình 30: Đồ thị sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý.

Nhận xét: Nồng độ nitrit giảm theo thời gian lưu khi ngâm kị khí do nitrit chuyển hóa thành N2 trong điều kiện kị khí. Trong quá trình tuần hoàn hiếu khí sự thay đổi nồng độ nitrit tuân theo đúng lý thuyết tăng ở thời điểm đầu đạt cực đại sau đó giảm dần do sự oxi hóa amôni tạo thành sau đó nitrit lại bị oxi hóa tạo thành nitat.

3.3.4 Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý



Hình 31: Đồ thị sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý

Nhận xét: Nồng độ photphat giảm liên tục chứng tỏ vi sinh ở giai đoạn phát triển tốt đã sử dụng phốt pho dưới dạng photphat làm thức ăn để xây dựng tế bào.

3.3.5 Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.



Hình 32: Đồ thị sự biến đổi pH theo thời gian xử lý

Nhận xét

Giai đoạn ngâm kị khí pH giảm do ban đầu trong cột kị khí các hidratcacbon bị phân hủy thành axit béo có trọng lượng phân tử thấp, protit thành peptit và axit amin, khi đó pH môi trường giảm, sau đó khi chạy tuần hoàn hiếu khí pH tăng dần do các axit hữu cơ và các hợp chất chứa nitơ tiếp tục bị phân hủy thành các amôn, amin, muối cacbonat, khí CO2, H2O… nên pH dần tăng lên.



Nhận xét chung: Từ bảng thấy việc xử lý kị khí trước (trong 12h) sau đó mới xử lý hiếu khí cho kết quả khá tốt về khả năng xử lý COD, amoni. Sau 10h xử lý ở cột hiếu khí thì COD mẫu 7 đã giảm từ 1230 mg/l xuống còn 80 mg/l, mẫu 8 đã giảm từ 702 mg/l xuống còn 74.4 mg/l, mẫu 9 đã giảm từ 648.4 mg/l xuống còn 14.4mg/l đạt têu chuẩn nước thải công nghiệp. Amoni tăng lên khi xử lý kị khí và giảm nhanh khi xử lý hiếu khí. Sau sau 10h xử lý ở cột hiếu khí nồng độ amoni mẫu 7 giảm từ 15.679 mg/l xuống 0.626 mg/l, mẫu 8 giảm từ 60.389 mg/l xuống 2.138 mg/l, mẫu 9 giảm từ 30.225 mg/l xuống 0.947 mg/l đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp đổ vào các lưu vực sông.
3.4. So sánh hiệu quả xử lý theo ba cách vận hành thiết bị.

* Chạy tuần hoàn hai cột kị khí và hiếu khí: Cho hiệu quả xử lý tương đối tốt, nhưng phương pháp này không thuận lợi với sự phát triển của vi sinh vật vì trong quá trình bơm tuần hoàn, có một phần lớp màng vi sinh ở cột kị khí bị bong ra rồi lại sang cột hiếu khí (có sục oxi không khí) sẽ làm chết vi sinh vật kị khí và ngược lại.

* Chạy tuần hoàn hiếu khí: Sự giảm nồng độ các chất xảy ra đều hơn nhưng thời gian xử lý lâu hơn (33h chạy tuần hoàn hiếu khí). Phương pháp này cần chi phí đầu tư cho xử lý cao hơn vì phải dùng máy sục khí trong thời gian xử lý, lượng bùn hoạt tính sinh ra lớn.

* Xử lý gián đoạn ngâm kị khí 12h sau đó chạy tuần hoàn hiếu khí. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên vì kết hợp được xử lý kị khí và hiếu khí. Chính giai đoạn ngâm kị khí đã giảm được thời gian chạy tuần hoàn hiếu khí (chỉ mất 10h), nên giảm được kinh phí đầu tư cho xử lý vì ta có thể ngâm kị khí vào ban đêm.

Từ các kết quả trên, với mong muốn đạt được hiệu quả xử lý nước thải miến cao hơn, sơ đồ công nghệ được đề nghị như sau:





Hình 33: Đề suất sơ đồ công nghệ cho xử lý nước thải sản xuất miến
KẾT LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:

1. Đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của các mẫu nước thải sản xuất miến . Kết quả cho thấy nước thải sản xuất miến có chứa các chất hữu cơ với hàm lượng khá cao: COD = 4000-6000 mg/l, tỉ số BOD5/COD ~ 0.6, độ đục cao (~ 400  600 NTU), hàm lượng NH4+ ~ 40-80 mg/l, hàm lượng NO2-, PO43- không đáng kể. Đây là loại nước thải thuận lợi cho việc xử lý bằng phương pháp sinh học.

2. Đã tiến hành nuôi cấy vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên hai cột lọc với chất mang là các hạt vật liệu xốp polystyren. Kết quả chụp SEM cho thấy màng sinh học được tạo thành có độ dày khoảng 125μm.

3. Đã tiến hành xử lý nước thải sản xuất miến bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước trên hệ thống thiết bị gồm 2 cột lọc kị khí và hiếu khí theo ba cách khác nhau. Kết quả nước thải sau khi xử lý có giá trị COD, độ đục, NH4+, NO2-, PO43- đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp cho phép thải vào môi trường.

4. Đối với nước thải sản xuất miến nếu xử lý riêng kị khí trước sau đó mới xử lý hiếu khí cho kết quả xử lý tốt hơn so với việc xử lý tuần hoàn qua cả 2 cột kị khí và hiếu khí, hay chỉ chạy tuần hoàn hiếu khí.

5. Đề nghị sơ đồ ứng dụng thực tiễn xử lý nước thải miến.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Bảng(2004), Giáo trình các phương pháp xử lý nước, nước thải, ĐHKHTN, Hà Nội.

2. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh Niên, Hà Nội

3. Hoàng Huệ (1996), Xử lý nước thải, NXB Xây Dựng,Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải.(2003), Lý thuyết và mô hình hóa quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. NXB KHKT

5. Trịnh Lê Hùng(2006), Kỹ thuật xử lý nước thải., NXB Giáo dục, Hà Nội.

6. Trịnh Xuân Lai (2000), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB Xây dựng, Hà Nội.

7. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB KHKT.

8. Lương Đức Phẩm (2002), Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội..

9. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội (1999), Hóa học môi trường cơ sở, Khoa Hóa Học ĐHKHTN, Hà Nội..

10. NXB KHKT(1996), Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường.

11. Trung tâm đào tạo ngành nước và môi trường (2005), Sổ tay xử lý nước, NXB Xây dựng, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

12. Aoyi Ochieng , John O. Odiyo, Mukayi Mutsago (2003), “Biological treatment of mixed industrial wastewaters in a fluidised bed reactor”, Journal of Hazardous Materials B96, pp 79–90.

13. APHA (1985),Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater”, 16th Ed, American Public Health Association, Washington D.C.

14. AWWA( American Water Works Association) and ASCE ( American Society of Civil Egineers) (1999), “Water Treatment Plant Design”,Mc.Graw- Hill . 3rd Edition, New York..

15. Berthold Gunder, Ph.D (2001), “The Membrane-Coupled Activated Sludge Prosses in Municipal Wastewater Treatment Institute of Sanitari Egineering Water Quality and Solid Waste Management’’,University of Stuttgart Germany

16. Bruce.E.Rittmann – Perry.L.McCarty (2001), “Environmental Biotechnology Principles and Applications’’, Published by Mc Graw – Hill, an imprint of The Mc Graw – Hill Companies..

17. G. Andreottla et al (2002), “Treatment of Winery”, Water science And Technology, pp 347-354.

18. M.Anis Al-Layla, Shamim Ahmad, E. Joe Middlebrooks (2002) “Handbook of Wastewaster Collection and treatment, Principles and Practice’’, Garland STPM Press/ New York and London.

19..Omar Sánchez, Estrella Aspé, María C Martí and Marlene Roeckel(2005),“Rate of ammonia oxidation in a synthetic saline wastewater by a nitrifying mixed-culture”, Journal of Chemical Technology and Biotechnology, 80, pp 1261-1267.

20. Robert M. Durborow, David M. Crosby and Martin W. Brunson (1997), “Nitrite in Fish Ponds”, SRAC Publication No. 462.

21. Ramanlh, Ruben (1997), “Introduction to Wastewater treatment proceeses’’sette. Copyright

22.Ruth Francis-Floyd, Craig Watson (1990), “Ammonia, Department of Fisheries and Aquatic Sciences, Florida Cooperative Extension Service, Institute of Food and Agricultural Sciences, University of Florida, First published, February 2005, pp 4.

23. R.E. McKinney (1967), “Biological treatment systems For Refinery waste”, JwPCF, pp 39, 348- 359.

24.Tunick, M H. A. Friedman and D.G. Bailey (1981), “ Treatment of Tannery Bearnhouse waste with a Bench- cales Anaerobic Reator’’, Proc. 13th Mid- Athlantic Ind. Waste conf, Ann Arbor science Publishers, Inc.pp 197-207

24.Website: http://edis.ifas.ufl.edu

25. Website:http://www. biofilters.com.


MỤC LỤC


1.1.Tình hình ô nhiễm nước thải các làng nghề truyền thống 2





tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương