“Nghiên cứu đa dạng sinh học của côn trùng nước ở Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”


Vật liệu và phương pháp nghiên cứu



tải về 0.84 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.84 Mb.
#30935
1   2   3   4   5   6   7   8

2.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Vật liệu nghiên cứu


Nghiên cứu sử dụng mẫu côn trùng nước thu được tại hệ thống suối thuộc VQG Ba Vì.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu mẫu ngoài tự nhiên


Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay (Hand net). Thu mẫu định lượng bằng cách sử dụng lưới Surber (50cm x 50cm, kích thước mắt lưới 0,2 mm). Các chỉ số thủy lý hóa được đo bằng máy đo 6 chỉ tiêu (hãng TOA – Nhật Bản).

Chúng tôi tiến hành thu mẫu bằng cách: đặt miệng vợt ngược dòng nước, dùng chân đạp phía trước vợt trong vòng vài phút (thu mẫu đạp nước). Ở nơi có nhiều bụi cây dùng vợt tay để thu mẫu. Ở những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nước được thì nhấc đá và thu mẫu bám ở dưới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu. Thu mẫu định tính được thực hiện ở cả nơi nước chảy và nước đứng. Ở nhiều nơi có cây bụi thủy sinh dùng vợt sục vào các cây bụi đó và các rễ cây ven bờ suối, ở những vùng nước nhỏ hoặc dòng chảy hẹp việc thu mẫu được tiến hành bằng vợt cầm tay.

Đối với mẫu định lượng, sử dụng lưới Surber lấy 2 mẫu: 1 mẫu ở nơi nước đứng và 1 mẫu ở nơi nước chảy.

Mẫu sau khi thu được loại bỏ rác, làm sạch bùn đất. Do các cá thể côn trùng nước có cơ thể mềm, dễ nát nên thu mẫu phải nhẹ nhàng và nhặt qua mẫu ngay tại thực địa. Mẫu thu ngoài thực địa được bảo quản trong cồn 700, ghi etiket đầy đủ và đem về lưu trữ, bảo quản, phân tích và định loại tại phòng thí nghiệm Đa dạng sinh học, Bộ môn Động vật Không xương sống, Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.



Phương pháp phân tích mẫu

Phương pháp nhặt mẫu: mẫu được rửa sạch cho ra khay thêm ít nước. Dùng panh nhặt hết các ấu trùng và thiếu trùng côn trùng nước cần nghiên cứu cho vào lọ và bảo quản trong cồn 700.

Phương pháp phân tích:


  • Dụng cụ phân tích gồm: kính hiển vi, kính lúp, đĩa Petri, lam kính, lamen, kim nhọn, panh…

Phân loại mẫu vật: mẫu vật được phân loại theo các khóa định loại được công bố trong và ngoài nước của Nguyễn Văn Vịnh (2003), Cao Thị Kim Thu (2002), Hoàng Đức Huy (2005), Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), Meritt R. W. và Cummins K. W. (1996), Morse J. C., Yang L. & Tian L. (1994)

2.3.3. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số tương đồng


Các chỉ số đa dạng sinh học (ĐDSH) được sử dụng trong đề tài là: chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’) và chỉ số Margalef (chỉ số d).

Chỉ số Shannon - Weiner được tính bằng cách lấy số lượng cá thể của một đơn vị phân loại chia cho tổng số cá thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Tổng các đơn vị phân loại cho chỉ số đa dạng.

Chỉ số Margalef được tính bằng cách lấy số loài của đợt thu mẫu trừ đi 1 rồi chia cho logarit cơ số 10 của tổng số cá thể thu được.

+ Chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’) nhằm xác định lượng thông tin hay tổng lượng trật tự (hay bất trật tự) có trong một hệ thống. Công thức để tính chỉ số này là:



Với H`: chỉ số đa dạng loài

s: số lượng loài

N: số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu

ni: số lượng cá thể của loài i

Hai thành phần của sự đa dạng được kết hợp trong hàm Shannon - Weiner là số lượng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số lượng loài càng cao thì chỉ số H` càng lớn và sự phân bố các cá thể giữa các loài càng ngang bằng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài được xác định thông qua hàm số Shannon - Weiner.

Từ kết quả tính toán, có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các cấp sau đây:

- Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt

- Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá

- Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém và rất kém

+ Chỉ số Margalef (chỉ số d) là chỉ số được sử dụng rộng rãi để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài, chỉ số Margalef được xác định khi biết số loài và số lượng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã. Chỉ số đa dạng được tính theo công thức:

Trong đó d: chỉ số đa dạng Margalef

S: số loài trong mẫu

N: tổng số cá thể

Ngoài ưu điểm là dễ sử dụng để xác định tính đa dạng cho các nhóm sinh vật khác nhau của quần xã, chỉ số Margalef (chỉ số số d) còn được áp dụng để phân loại mức độ ô nhiểm của các thủy vực.

+ Chỉ số loài ưu thế

Trong đó:

n1: số lượng cá thể của loài ưu thế thứ nhất

n2: số lượng cá thể của loài ưu thế thứ hai

N: tổng số cá thể trong điểm thu mẫu

Chỉ số tương đồng (chỉ số Jacca - Sorensen) được chúng tôi sử dụng để đánh giá mức độ giống nhau về thành phần loài của các điểm nghiên cứu. Chỉ số này được tính theo công thức:

Trong đó:

a: số loài trong điểm thu mẫu thứ nhất

b: số loài trong điểm thu mẫu thứ hai

c: số loài chung cho cả hai điểm thu mẫu

K nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị K càng gần 1 thì mức độ giống nhau về thành phần loài của các điểm nghiên cứu càng lớn. Các giá trị của K tương ứng với mức tương đồng như sau:

0,00 - 0,20: gần nhau rất ít

0,21 - 0,40: gần nhau ít

0,41 - 0,60: gần nhau

0,61 - 0,80: gần nhau nhiều



0,81 - 1,00: rất gần nhau

2.3.4. Xử lý số liệu


Số liệu thu thập được xử lý qua bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn số lượng và biến động số lượng. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft office exel 2007 và phần mềm Primer 6.

CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số chỉ số thủy lý, hóa học tại các điểm nghiên cứu


Các chỉ số thủy lý, hóa học của thủy vực có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các sinh vật sống trong đó. Do vậy việc xác định các chỉ số này trước khi thu mẫu tại điểm nghiên cứu là rất quan trọng. Kết quả đo đạc và phân tích chỉ số thủy lý, hóa tại các điểm nghiên cứu được ghi trong bảng 1.
Bảng 1. Một số chỉ số thủy lý, hóa học tại các điểm thu mẫu

Điểm thu mẫu

Độ cao

Độ rộng suối

Độ rộng mặt nước

Nhiệt độ nước

pH

Do

(m)

(m)

(m)

(oC)

(mg/l)

S1

560

10 - 15

5 - 7

14,6

6,39

4,36

S2

540

10 - 15

5 - 6

14,6

6,39

4,36

S3

510

15 - 20

7 - 10

14,6

6,39

4,36

S4

340

10 - 12

5 - 7

15,10

6,78

6,65

S5

258

7 - 10

4 - 6

14,8

6,42

5,05

S6

125

35 - 45

20 - 30

16

5,25

7,10

S7

119

35 - 45

20 - 30

16

5,25

7,10

S8

115

7 - 10

4 - 6

17

6,63

4,9

S9

107

9 - 12

3 - 5

17,1

7,05

4,80

S10

95

15 - 20

10 - 12

16,1

5,45

6,42

S11

86

10 - 12

4 - 6

17,1

7,10

3,64

S12

81

12 - 14

5 - 8

17,7

7,00

5,01

S13

63

15 - 20

5 - 7

17,2

6,82

6,03

S14

60

8 - 10

5 - 7

16,7

6,93

5,56

S15

57

15 - 20

5 - 7

19,4

6,65

5,49

S16

23

12 - 15

8 - 10

21

4,5

6,03

Các điểm thu mẫu được ký hiệu từ S1 đến S16 với độ cao giảm dần. Điểm S1 cao nhất (560 m so với mực nước biển) và điểm S16 thấp nhất (23 m so với mực nước biển). Độ rộng của mặt nước chỉ bằng khoảng 25 – 67% độ rộng của suối. Độ hòa tan của oxy trong nước (DO) và pH có sự khác nhau giữa các điểm thu mẫu, DO dao động trong khoảng 3,64 – 7,1 mg/l, pH từ 4,5 - 7,1. Nhiệt độ của nước thì có xu hướng giảm dần khi lên cao, cao nhất ở điểm S16 là 210 và thấp nhất ở điểm S1 là 14,60, sự chênh lệch nhiệt độ là 7,40C.



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương