Nghị ĐỊNH: Chương I những quy đỊnh chung


Điều 20. Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội



tải về 364.94 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích364.94 Kb.
#937
1   2   3   4   5

Điều 20. Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn.

2. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xem xét, quyết định việc chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên có trách nhiệm dành một phần diện tích đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để chính quyền địa phương phát triển nhà ở xã hội nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 20% diện tích đất ở của dự án. Khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích đất này được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp khoản chi phí lớn hơn số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch đó sẽ được hoàn trả từ vốn ngân sách nhà nước ngay sau khi chủ đầu tư bàn giao diện tích đất đã có hạ tầng cho cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.

Điều 21. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn đơn vị làm chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn được đầu tư từ quỹ phát triển nhà ở.

2. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây dựng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý vận hành dự án sau khi kết thúc đầu tư xây dựng.

3. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư dự án được phép tổ chức quản lý, vận hành dự án đó sau khi kết thúc đầu tư xây dựng.

4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm tổ chức lập và trình duyệt dự án theo quy định tại Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định này.

Điều 22. Thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội

1. Thiết kế, dự toán nhà ở và công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở xã hội phải tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội quy định tại Điều 47 của Luật Nhà ở.

2. Việc lựa chọn tư vấn thiết kế, đơn vị xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

3. Các đơn vị tư vấn khi thiết kế các dự án phát triển nhà ở xã hội phải áp dụng các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng, khuyến khích áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.



Điều 23. Quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội

1. Trường hợp có từ 2 đơn vị trở lên đăng ký tham gia quản lý, vận hành và khai thác quỹ nhà ở xã hội thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành dự án thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.

2. Việc thực hiện quản lý vận hành và khai thác quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu của các thành phần kinh tế khác do chủ đầu tư quyết định trên nguyên tắc đảm bảo cho thuê hoặc cho thuê mua đúng đối tượng quy định tại Điều 24 Nghị định này và mức giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được cao hơn mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên địa bàn.

3. Đơn vị quản lý vận hành và khai thác quỹ nhà ở xã hội được hưởng các chế độ như đối với các đơn vị hoạt động dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.



Điều 24. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

3. Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định này.

Điều 25. Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 Nghị định này.

2. Chưa có sở hữu nhà ở và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.

3. Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60 m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ có diện tích tối thiểu là 30 m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

4. Người được thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này còn phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở được thuê mua.

5. Việc lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Nhu cầu bức thiết về nhà ở (chưa có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích nhà ở bình quân quá thấp);

b) Các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học trở lên, công nhân có tay nghề từ bậc 5 trở lên chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở dưới mọi hình thức;

c) Cán bộ, công chức thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở công vụ nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước mà có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn.

6. Căn cứ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này và điều kiện của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể và công bố công khai về đối tượng và điều kiện được thuê, thuê mua quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn trong từng thời kỳ và từng dự án cụ thể.

Điều 26. Xác định đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải làm đơn, có ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi mình đang làm việc xác nhận về đối tượng và điều kiện nhà ở hiện có của người xin thuê, thuê mua nhà ở. Đối với hộ gia đình thì phải có xác nhận của tất cả các cơ quan, đơn vị của từng thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình đó và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang sinh sống. Đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm đối chiếu với các quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiến nghị danh sách cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách những người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

4. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được giao quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội triển khai thực hiện việc bố trí và ký hợp đồng cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phương.



Điều 27. Xác định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tính đủ chi phí đảm bảo thu hồi vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội.

2. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản ưu đãi về thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên nguyên tắc đảm bảo phù hợp với khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:

a) Khung giá cho thuê nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà ở thấp tầng tại khu vực nông thôn;

b) Khung giá thuê mua nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà chung cư;

c) Khung giá thuê mua nhà ở xã hội;

d) Khung giá thuê nhà ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

4. Khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội được xem xét, điều chỉnh 5 năm một lần.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ xem xét, quyết định ban hành khung giá mới hoặc điều chỉnh khung giá phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

Mục 4

PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ QUỸ NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 28. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn đơn vị làm chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở công vụ trên địa bàn.

2. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây dựng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý vận hành dự án sau khi kết thúc đầu tư xây dựng.

3. Đối với các dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án.

4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập và trình duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

Điều 29. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ

1. Nội dung lập dự án phát triển nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

2. Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét tổ chức thẩm định phê duyệt dự án.

3. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan thẩm định các dự án phát triển nhà ở công vụ trên phạm vi địa bàn.  Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan thẩm định. 

 Điều 30. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Quỹ nhà ở công vụ bố trí cho cán bộ, công chức của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách của địa phương.

2. Quỹ nhà ở công vụ bố trí cho cán bộ, công chức của các cơ quan trung ương được sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Trên cơ sở nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vốn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đối với các dự án phát triển nhà ở công vụ theo yêu cầu đặc biệt thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lập kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.



Điều 31. Đất xây dựng nhà ở công vụ

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.

2. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ.

Điều 32. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ có tiêu chuẩn diện tích, chất lượng và loại nhà phù hợp với các đối tượng sử dụng, đảm bảo cho cán bộ, công chức có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Cán bộ, công chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và tương đương trở lên thuộc đối tượng ở nhà công vụ sẽ được bố trí nhà ở biệt thự. Các đối tượng khác được bố trí nhà chung cư hoặc nhà ở thấp tầng đối với khu vực chưa phát triển nhà chung cư.

3. Căn hộ trong nhà chung cư xây dựng mới có diện tích sàn sử dụng không nhỏ hơn 45m2 và không lớn hơn 150 m2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

4. Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc thiết kế nhà ở công vụ đảm bảo triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước.

Điều 33. Thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Thiết kế, dự toán, lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị xây dựng khi thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

2. Các đơn vị tư vấn thiết kế nhà ở công vụ phải áp dụng các quy định về tiêu chuẩn thiết kế, các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng.

Điều 34. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.

2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ địa phương về trung ương, từ trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác, nếu có nhu cầu thì được bố trí nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.



Điều 35. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

Cán bộ, công chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định này khi được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương nơi đến công tác.



Điều 36. Giá thuê nhà ở công vụ

Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

1. Tính đủ các chi phí cần thiết để bảo toàn vốn đầu tư, đảm bảo thu hồi vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành trong quá trình sử dụng, bảo trì nhà ở;

2. Không tính tiền sử dụng đất và các ưu đãi về thuế quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

3. Giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở khung giá quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Nghị định này;

4. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh 5 (năm) năm một lần.

Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh khung giá cho thuê nhà ở công vụ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

Điều 37. Sắp xếp, bố trí cho thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí nhà ở công vụ phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan nơi mình  đang công tác để lấy ý kiến xác nhận.

2. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức của đơn vị mình kèm theo văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bố trí giải quyết nhà ở công vụ.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, bố trí cho các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn.



Điều 38. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ

1. Cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở công vụ với mức trả tối đa không vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có). Trường hợp tiền thuê nhà ở công vụ vượt quá mức quy định nêu trên thì cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trực tiếp trả tiền thuê nhà ở công vụ cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Trường hợp sau 3 tháng mà cán bộ, công chức không trả tiền thuê nhà thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm khấu trừ tiền lương để trả cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

Điều 39. Quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn.

Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.



Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ

1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích và có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và tài sản gắn liền; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ.

2. Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại dưới bất kỳ hình thức nào và có nghĩa vụ trả lại nhà ở cho cơ quan quản lý khi không còn thuộc đối tượng được ở nhà công vụ trong thời hạn 3 tháng hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.

3. Cán bộ, công chức được bố trí nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Khi cán bộ, công chức phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 61 của Luật Nhà ở mà có khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cán bộ, công chức có nhu cầu sinh sống bố trí cho họ được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở.

5. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân, gia đình. Trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí nhà ở công vụ có nhu cầu mà chưa được thuê nhà ở công vụ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp cùng với đơn vị có cán bộ xem xét, bố trí tạm cho họ ở nhà khách nếu có hoặc thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở thương mại trên địa bàn.



Điều 41. Trách nhiệm của đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ

1. Cho thuê đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.

2. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.

4. Thực hiện việc bảo trì nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Thu tiền thuê nhà ở của cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ.

6. Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau:

a) Khi cán bộ, công chức hết tiêu chuẩn được ở nhà công vụ;

b) Khi cán bộ, công chức chuyển công tác đến địa phương khác theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định;

c) Khi cán bộ, công chức có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;

d) Khi cán bộ, công chức đang thuê nhà ở công vụ bị chết;

đ) Khi cán bộ công chức sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người ở nhà công vụ sau khi đã được thông báo mà không chấp hành.

7. Xem xét, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, bố trí cho cán bộ, công chức sau khi trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về chỗ ở được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

Chương III


CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở


Điều 42. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Nhà ở có nhà ở tạo lập hợp pháp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

2. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.

Điều 43. Giấy tờ về tạo lập nhà ở làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11   ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";

đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);

e) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;

h) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các loại giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;

b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.

Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định Nghị định này.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

4. Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có Giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp tổ chức trong nước mua, nhận  tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.

5. Các trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.

6. Tổ chức, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi đề nghị cấp lại thì phải có các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy;

b) Các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẩu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.

7. Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi, khi đề nghị cấp đổi phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ.

8. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong quá trình sử dụng mà có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở; tách, nhập thửa đất đối với trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở so với những nội dung đã ghi trong giấy chứng nhận, khi đề nghị xác nhận thay đổi phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ và bản kê khai những nội dung thay đổi, trừ trường hợp trong đơn đề nghị xác nhận thay đổi đã có kê khai những nội dung thay đổi đó.



Каталог: vi-VN -> congdan -> Lists -> ThuTuc -> Attachments
vi-VN -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vi-VN -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ giáo dục và ĐÀo tạo số 41/2000/QĐ-bgdđT ngày 07/09/2000 Về việc ban hành Quy chế Thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông
Attachments -> Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003
Attachments -> BỘ VĂn hoá thông tin số: 69/2006/tt-bvhtt
Attachments -> Nghị định số 75/2000/NĐ-cp về công chứng, chứng thực Nghị định Số : 75/2000/NĐ-cp ngày 08/12/2000
Attachments -> Liên tịch Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

tải về 364.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương