Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 90/2006/NĐ-cp ngàY 06 tháng 9 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành luật nhà Ở


Điều 71. Quản lý và cung cấp thông tin về nhà ở



tải về 0.63 Mb.
trang5/7
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.63 Mb.
#982
1   2   3   4   5   6   7

Điều 71. Quản lý và cung cấp thông tin về nhà ở

1. Cơ quan có trách nhiệm quản lý hồ sơ về nhà ở:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh quản lý hồ sơ nhà ở thuộc diện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hồ sơ nhà ở thuộc diện do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý hồ sơ nhà ở là Phòng có chức năng về quản lý nhà ở cấp huyện.

2. Hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở.

3. Cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp các thông tin về nhà ở cho các cơ quan quy định tại khoản 7 Điều này và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhà ở đó khi họ có yêu cầu.

4. Thông tin về nhà ở là các thông tin liên quan đến hiện trạng và tình trạng pháp lý của nhà ở, đất ở có trong hồ sơ nhà ở.

5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về nhà ở phải có văn bản đề nghị cung cấp thông tin. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu cung cấp thông tin, nội dung các thông tin đề nghị cung cấp và mục đích của việc đề nghị cung cấp thông tin.

6. Hình thức cung cấp thông tin có thể bằng văn bản trả lời, cung cấp thông tin qua mạng điện tử, sao chụp hoặc trích lục hồ sơ.

7. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở phải trả phí cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về nhà ở và cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân đề nghị cung cấp thông tin phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, các vụ án về nhà ở.

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng quy định mức thu, tỷ lệ trích nộp ngân sách và chế độ sử dụng phí cung cấp thông tin quy định tại Điều này.



Điều 72. Điều tra, thống kê, xây dựng dữ liệu về nhà ở

1. Định kỳ năm năm một lần, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm điều tra, thống kế và xây dựng dữ liệu về nhà ở trên địa bàn để phục vụ yêu cầu xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định sau:

a) Việc điều tra, thống kê nhà ở được thực hiện thông qua việc phát phiếu điều tra tới từng tổ chức tham gia phát triển nhà ở và từng hộ gia đình trên địa bàn;

b) Việc điều tra, thống kê được tổ chức từ cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã phát phiếu điều tra và thống kê, tổng hợp số liệu trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu của các xã trong huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số liệu của các huyện báo cáo Bộ Xây dựng;

c) Nội dung phiếu điều tra và biểu mẫu thống kê, tổng hợp số liệu do Bộ Xây dựng phối hợp với Tổng cục Thống kê hướng dẫn.

2. Bộ Xây dựng định kỳ năm năm một lần có trách nhiệm tổng hợp số liệu của các địa phương, xây dựng dữ liệu về nhà ở trong toàn quốc, công bố vào năm đầu kế hoạch để phục vụ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng định hướng, chương trình phát triển nhà ở quốc gia.

3. Kinh phí cho việc điều tra, khảo sát, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở được bố trí từ ngân sách nhà nước.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng nội dung, kế hoạch vốn ngân sách cho việc điều tra, khảo sát, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.



Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác phát triển và quản lý nhà ở

1. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở của các cấp, các ngành ít nhất 5 năm 1 lần phải được tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở để cập nhật được các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật, các thông tin trong nước và nước ngoài liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở.

2. Bộ Xây dựng quy định về kế hoạch, chương trình, nội dung và phối hợp với các Bộ ngành, địa phương tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức công tác trong lĩnh vực quản lý và phát triển nhà ở.

3. Kinh phí cho việc biên soạn tài liệu giảng dạy, tổ chức lớp do học viên đóng góp. Cơ quan cử cán bộ, công chức đi học có trách nhiệm trích từ nguồn kinh phí của cơ quan cho cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý và phát triển nhà ở.



Điều 74. Quản lý hoạt động môi giới bất động sản nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này đều được tham gia hoạt động môi giới bất động sản nhà ở.

2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động môi giới bất động sản nhà ở:

a) Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản nhà ở phải qua khoá đào tạo về môi giới bất động sản và được cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo môi giới bất động sản cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới bất động sản nhà ở phải có đăng ký kinh doanh hoạt động môi giới bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

3. Bộ Xây dựng ban hành quy chế tổ chức hoạt động môi giới bất động sản nhà ở.



Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của Bộ Xây dựng

1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm vi cả nước.

2. Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng, chương trình phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn 10 năm trên cơ sở theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chương trình phát triển nhà ở của các địa phương.

3. Nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức triển khai công tác quản lý và phát triển nhà ở.

6. Định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên phạm vi cả nước.

Điều 76. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của các Bộ, ngành liên quan

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở.

2. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan đến quản lý, phát triển nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.

3. Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc nghiên cứu soạn thảo chính sách và tham gia chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác quản lý và phát triển nhà ở của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.



Điều 77. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương

1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao;

c) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về công tác quản lý và phát triển nhà ở;

d) Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở trên địa bàn.

2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành các cơ chế chính sách cụ thể về quản lý và phát triển nhà ở, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và các nội dung khác đã được giao trong Luật Nhà ở, Nghị định này cho phù hợp điều kiện thực tế của địa phương và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở là cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Các tỉnh có đô thị từ loại 2 trở lên và các thành phố trực thuộc Trung ương phải thành lập Phòng quản lý và phát triển nhà ở trong cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh của các tỉnh khác có thể thành lập Phòng quản lý và phát triển nhà ở, hoặc ghép chung chức năng với các Phòng khác nhưng phải đảm bảo có ít nhất 2 cán bộ chuyên làm công tác quản lý và phát triển nhà ở.

Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh phải có Phòng quản lý và phát triển nhà ở. Ủy ban nhân dân của các huyện, quận, thị xã có thể thành lập Phòng quản lý và phát triển nhà ở, hoặc ghép chung chức năng với các Phòng khác nhưng phải đảm bảo có ít nhất 2 cán bộ chuyên làm công tác quản lý và phát triển nhà ở.

Căn cứ điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ theo dõi lĩnh vực nhà ở cho phù hợp yêu cầu quản lý nhà ở trên địa bàn.



Điều 78. Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cấp tỉnh để giúp chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Nhà ở và các chính sách liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở.

Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có Tổ chuyên viên liên ngành giúp việc.

Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng phụ cấp theo quy định. Ngân sách cùng cấp cấp kinh phí cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc.

2. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc.

Điều 79. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong lĩnh vực nhà ở

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia vào các hoạt động sau trong lĩnh vực nhà ở:

1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật trong lĩnh vực nhà ở và tham gia hoà giải các tranh chấp liên quan đến nhà ở;

2. Tham gia nghiên cứu, đề xuất và góp ý kiến với cơ quan nhà nước trong xây dựng cơ chế, chính sách và pháp luật về nhà ở;

3. Chủ trì vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình giúp đỡ người nghèo cải thiện nhà ở, xoá nhà ở tranh, tre, nứa, lá dột nát, xây dựng và tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

4. Giám sát các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách về nhà ở.



Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 80. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:

a) Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

b) Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;

c) Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam.

3. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Các nội dung liên quan đến kinh doanh nhà ở, mua bán nhà ở không nhằm mục đích kinh doanh Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

b) Các nội dung liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

c) Các nội dung liên quan đến việc phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, sở hữu nhà ở, giao dịch về nhà ở trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành trái với nội dung Nghị định này.



Điều 81. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.



TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Đã ký Nguyễn Tấn Dũng

LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH

1. Phụ lục số 1 về Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

2. Phụ lục số 2 về Khung giá cho thuê nhà ở công vụ.

3. Phụ lục số 3 về Mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

4. Phụ lục số 4 về Mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

5. Phụ lục số 5 về Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở.

6. Phụ lục số 6 về Mẫu hợp đồng thuê nhà ở xã hội.

7. Phụ lục số 7 về Mẫu hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

8. Phụ lục số 8 về Mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

9. Phụ lục số 9 về Mẫu hợp đồng thuê nhà ở.



Phụ lục số 1. Bảng khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Bảng 1. Khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở thấp tầng tại khu vực nông thôn

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2


Vùng
Giá



Đồng bằng

Trung du

Miền núi

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Khung giá

13

20

10

18

9

16

Bảng 2. Khung giá thuê nhà ở xã hội đối với nhà chung cư

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2


Loại đô


thị

Giá


Đô thị đặc biệt và loại I

Đô thị loại II, loại III

Đô thị loại IV, loại V

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

Khung giá

15

28

13

25

12

22

Bảng 3. Khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2




Các khu công nghiệp tập trung

Mức giá

Giá thuê tối thiểu

Giá thuê tối đa

9

25

Bảng 4. Khung giá cho thuê mua nhà ở xã hội

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2

Mức giá

Trả lần đầu

Trả hàng tháng

Đô thị đặc biệt và loại I

Đô thị loại II, loại III

Đô thị loại IV, loại V

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

20% giá đầu tư cho 1 m2 sàn sử dụng căn hộ X Diện tích sử dụng căn hộ.

18

30

16

27

14

24

Phụ lục số 2. Bảng khung giá thuê nhà ở công vụ

Bảng 1. Khung giá cho thuê nhà ở công vụ loại nhà Biệt thự

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2

Loại đô


thị

Giá


Đô thị đặc biệt và loại I

Đô thị loại II, loại III

Đô thị loại IV, loại V

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Khung giá

22

42

20

38

18

34

Bảng 2. Khung giá cho thuê nhà ở công vụ áp dụng với loại nhà chung cư

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2

Loại đô


thị

Giá


Đô thị đặc biệt và loại I

Đô thị loại II, loại III

Đô thị loại IV, loại V

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Khung giá

19

35

17

31

15

28

Bảng 3. Khung giá cho thuê nhà ở công vụ áp dụng với loại nhà ở thấp tầng

Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2

Loại đô


thị

Giá


Đô thị đặc biệt và loại I

Đô thị loại II, loại III

Đô thị loại IV, loại V

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Giá thuê

tối thiểu



Giá thuê tối đa

Khung giá

14

25

15

22

11

20




GIẤY CHỨNG NHẬN

QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN













































Каталог: dept -> dfm -> Vanban Phapquy -> Nha%20o
Vanban Phapquy -> Số: 176/2011/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Vanban Phapquy -> THỦ TƯỚng chính phủ
Nha%20o -> THông tư SỐ 5-bxd/Đt ngàY 9/2/1993 HưỚng dẫn phương pháp xáC đỊnh diện tích sử DỤng và phân cấp nhà Ở
Nha%20o -> QuyếT ĐỊnh thủ TƯỚng chính phủ SỐ 17/2008/QĐ-ttg ngàY 28 tháng 01 NĂM 2008
Vanban Phapquy -> BỘ XÂy dựng số: 1091/QĐ-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Vanban Phapquy -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 35/2007/tt-btc ngàY 10 tháng 4 NĂM 2007
Vanban Phapquy -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 64/2007/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Nha%20o -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 09/2008/QĐ-ttg ngàY 11 tháng 01 NĂM 2008 ban hành quy đỊnh nguyên tắc thiết kế VÀ tiêu chuẩn sử DỤng nhà Ở CÔng vụ thủ TƯỚng chính phủ

tải về 0.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương