Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 61/2002/NĐ-cp ngàY 11 tháng 06 NĂM 2002 VỀ chế ĐỘ nhuận bút chính phủ



tải về 249.22 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích249.22 Kb.
#4901
1   2   3

Điều 18. Quỹ nhuận bút

Bên sử dụng tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác trích lập quỹ nhuận bút từ tổng chi phí xây dựng chương trình dựa theo các hệ số trong khung nhuận bút hoặc từ tổng doanh thu buổi diễn theo các tỷ lệ quy định.

 

Chương IV
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH, VI-ĐI-Ô



Điều 19. Đối tượng hưởng nhuận bút


  1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức điện ảnh, vi-đi-ô (gọi chung là điện ảnh).

  2. Đạo diễn, biên kịch, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ.

  3. Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

  4. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, diễn viên điện ảnh, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo, hoạ sĩ diễn xuất động tác (cho phim hoạt hình) tuỳ theo mức độ đóng góp được bên sử dụng tác phẩm trả thù lao.

Những người thực hiện các công việc trên là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong tổng chi phí giá thành xây dựng tác phẩm.

Điều 20. Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh

Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh (phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim phóng sự, phim hoạt hình), không phân biệt vật liệu ghi hình, căn cứ vào chất lượng, thể loại được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí giá thành sản xuất được duyệt (đối với phim Nhà nướcđặt hàng hoặc tài trợ) hoặc giá bán sản phẩm điện ảnh.



1. Phim truyện

Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau :

Đơn vị tính : Giá thành sản xuất tác phẩm

TT

Các chức danh

Bậc I

Bậc II

Bậc III

1

Đạo diễn

2,25%

2,50%

2,75%

2

Biên kịch

2,25%

2,50%

2,75%

3

Quay phim

1,20%

1,35%

1,50%

4

Người dựng phim

0,37%

0,43%

0,50%

5

Nhạc sĩ

0,70%

0,80%

0,90%

6

Họa sĩ

0,80%

0,90%

1,00%




2. Phim tài liệu, phim khoa học

Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau :

Đơn vị tính : Giá thành sản xuất tác phẩm

STT

Các chức danh

Bậc I

Bậc II

Bậc III

1

Đạo diễn

4,21%

4,72%

5,30%

2

Biên kịch

4,21%

4,72%

5,30%

3

Quay phim

2,15%

2,50%

2,80%

4

Người dựng phim

0,43%

0,51%

0,60%

5

Nhạc sĩ

0,86%

1,05%

1,20%

6

Họa sĩ

1,00%

1,20%

1,35%




3. Phim phóng sự

Nhuận bút được tính trả theo một trong hai bậc như sau:

Đơn vị tính : Giá thành sản xuất tác phẩm

STT

Các chức danh

Bậc I

Bậc II

1

Đạo diễn

2,7%

3,2%

2

Biên kịch

2,7%

3,2%

3

Quay phim

2,2%

2,5%

4

Người dựng phim

0,3%

0,4%

5

Nhạc sĩ

0,6%

0,7%




4. Phim hoạt hình

Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau :



Đơn vị tính : Giá thành sản xuất tác phẩm

STT

Các chức danh

Bậc I

Bậc II

Bậc III

1

Đạo diễn

3,65%

4,30%

4,95%

2

Biên kịch

3,65%

4,30%

4,95%

3

Quay phim

1,80%

2,15%

2,50%

4

Người dựng phim

0,33%

0,43%

0,53%

5

Nhạc sĩ

1,30%

1,55%

1,80%

6

Họa sĩ chính

2,70%

3,20%

3,70%




Điều 21. Những quy định khác

  1. Đối với tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm văn học, sân khấu... sang kịch bản điện ảnh, tác giả tác phẩm gốc hưởng bằng 30 - 40% nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, bậc; tác giả chuyển thể hưởng phần còn lại của nhuận bút biên kịch.

  2. Đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số,tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 5% nhuận bút bình quân củamột tác phẩm điện ảnh trong năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Từ bản phim nhựa thứ 11, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 8% tổng doanh thu bán phim.

  4. Tỷ lệ hưởng nhuận bút khuyến khích giữa các tác giả theo các phương thức đã quy định.

  5. Đối với tác phẩm điện ảnh có tổng chi phí sản xuất cao do các yêu cầu đặc biệt của thiết bị, vật liệu, mức nhuận bút cao nhất không quá 2 lần nhuận bút của tác phẩm điện ảnh có tổng chi phí sản xuất bình quân được duyệt.

Điều 22. Quỹ nhuận bút

Cơ quan sử dụng tác phẩm điện ảnh trích lập quỹ nhuận bút theo tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận bút quy định tại Điều20 Nghị định này cộng thêm 30% của tỷ lệ đó, nhân với giá bán hoặc tổng chi phí giá thành sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với tác phẩm điện ảnh được tài trợ, tổng chi phí bao gồm cả chi phí quản lý.

 

Chương V


NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM BÁO CHÍ
(báo in, báo điện tử)


Điều 23. Đối tượng hưởng nhuận bút

  1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.

  2. Tác giả là người thuộc cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

  3. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này, biên tập viên tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan báo chí trả thù lao.

Biên tập viên là người thuộc cơ quan báo chí (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành hoặc tổng chi phí làm báo.

Điều 24. Nhuận bút cho tác phẩm báo chí

Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (báo in, báo điện tử) căn cứ vào thể loại, chất lượng tính theo hệ số trong khung nhuận bút dưới đây:



Nhóm

Thể loại

Hệ số

1

Tin
Trả lời bạn đọc

1 - 10

2

Tranh

1 - 10

3

Ảnh

1 - 10

4

Chính luận

10 - 30

5

Phóng sự

Bài phỏng vấn

10 - 30

6

Văn học

8 - 30

7

Nghiên cứu

10 - 30




  1. Tuỳ theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Tổng biên tập quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm.

  2. Đối với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định này, Tổng biên tập căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp.

  3. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu. Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt động kinh tế hỗ trợ, căn cứ vào chất lượng, thể loại theo khung hệ số nhuận bút, Tổng biên tập có thể trả cho tác giả cao hơn mức nhuận bút bình quân chung, nhưng không vượt quá quỹ nhuận bút cho phép.

  4. Nhuận bút được tính trả theo mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.

Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút

Điều 25. Những quy định khác

  1. Tác giả phần lời của bản nhạc, của truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.

  2. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộcthiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do Tổng Biên tập quyết định.

  3. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.

  4. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác, hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.

  5. Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích, tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.

  6. Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên thoả thuận.

Điều 26. Quỹ nhuận bút

  1. Cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút theo hai cách:

    1. Đối với cơ quan báo chí hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút hàng năm được tính như sau: số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp chí nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo, tạp chí trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.

    2. Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận bút được tính từ doanh thu hoạt động báo chí theo tỷ lệ dưới đây :

      • 1 - 5% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành trên 100.000 bản.

      • 5 - 10% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành từ 100.000 bản trở xuống

  2. Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ các nguồn thu khác của cơ quan báo chí có sự đồng ý của cơ quan chủ quản.

 

Chương VI
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
(Báo nói, báo hình)


Điều 27. Đối tượng hưởng nhuận bút

  1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan phát thanh, truyền hình sử dụng.

  2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng t­ư liệu) - đối với phát thanh.

  3. Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), hoạ sĩ - đối với truyền hình.

  4. Tác giả là người thuộc cơ quan sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

  5. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, phát thanh viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan phát thanh, truyền hình trả thù lao.

Những người thực hiện các công việc trên là người thuộc cơ quan phát thanh, truyền hình (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành hoặc tổng chi phí xây dựng tác phẩm.

Điều 28. Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình

  1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thuộc khoản 1 Điều 27 Nghị định này hưởng nhuận bút theo các quy định tại Chương V Nghị định này.

  2. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này như sau:

    1. Đối với thể loại 1, 4, 5, 7 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.

    2. Đối với thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 - 150% thể loại tươngứng.

    3. Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuậtbiểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 -70% mức nhuận bút quy định tại Chương III Nghị định này.

  3. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm quyđịnh tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này như sau:

    1. Đối với thể loại 1, 4, 5, 7 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.

    2. Đối với thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 100 - 200% thể loại tươngứng.

    3. Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng quy định tại Chương III hoặc Chương IV Nghị định này. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đài truyền hình được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn song tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).

Điều 29. Những quy định khác

  1. Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng hưởng nhuận bút theo thoả thuận trong hợp đồng.

  2. Tác phẩm đã sử dụng ở cơ quan báo chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại cho phát thanh, truyền hình không nhằm mục đích kinh doanh thì tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khônghưởng nhuận bút quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.

Điều 30. Quỹ nhuận bút

  1. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình hoạt động chủyếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút tính theo số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền hình nhân với tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.

  2. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình tự cân đối được kinh phí hoặc được Nhà nước khoán thu, khoán chi mà có thu bằng hoặc vượt chi thì quỹ nhuận bút được trích từ 3 - 15% tổng thu bao gồm cả phần ngân sách Nhà nước cấp và các khoản thu khác (thu từ quảng cáo, dịch vụ bán chương trình và dịch vụ hoạt động phát thanh, truyền hình khác).

  3. Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ các nguồn thu khác của đài phát thanh, đài truyền hình có sự đồng ý của cơ quan chủ quản.

 

Chương VII
NHUẬN BÚT CHO TÁC PHẨM TẠO HÌNH (MỸ THUẬT), MỸ THUẬT ỨNG DỤNG VÀ NHIẾP ẢNH



Điều 31. Đối tượng hưởng nhuận bút

Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh có tác phẩm được sử dụng.



Điều 32. Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh

  1. Mức nhuận bút đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh không phụ thuộc vào chất liệu, kích thước, quy mô thể hiện của tác phẩm, do bên sử dụng tác phẩm thoả thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm.

  2. Giao cho Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn việc trả nhuận bút khi sử dụng tác phẩm bằng Ngân sách Nhà nước.

Điều 33. Thù lao cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm

  1. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứngdụng, nhiếp ảnh được tr­ưng bày, triển lãm do các cơ quan Nhà nước tổ chức thì Ban Tổ chức trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo quy định sau:

    1. Triển lãm quốc tế và toàn quốc: Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 100% mức tiền lương tối thiểu.

    2. Triển lãm khu vực và địa phương: Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 50% mức tiền lương tối thiểu.

  2. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được trưng bày, triển lãm do các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp tổ chức hoặc được trưng bày, triển lãm mang tính thương mại, phong trào, từ thiện, liên hoan giao l­ưu... thì Ban Tổ chức thoả thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm về mức thù lao.

 

Chương VIII
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM


Điều 34.

Chế độ nhuận bút được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm theo các quy định tại Chương III Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan về hợp đồng sử dụng tác phẩm.

 

Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT


Điều 35.

Quản lý Nhà nước về chế độ nhuận bút thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, thực hiện theo các quy định tại Chương VI Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ.

 

Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 36. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Nghị định số 59/HĐBT ngày 05 tháng 6 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng "về chế độ nhuận bút đối với tác phẩm chính trị - xã hội, văn hoá - giáo dục, văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật" và các văn bản hướng dẫn thực hiện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Những quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.



Điều 37. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thi hành Nghị định này.



Điều 38. Trách nhiệm thi hành Nghị định

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương, các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.



 

TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng      
Đã ký: Phan Văn Khải

 



Каталог: noip -> resource.nsf -> vwSelectImageResourceUrl
vwSelectImageResourceUrl -> BỘ khoa học và CÔng nghệ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vwSelectImageResourceUrl -> Nghị ĐỊnh số 42/2003/NĐ-cp của chính phủ ngàY 02-05-2003 Về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn chính phủ
vwSelectImageResourceUrl -> Nghị định 54/2000/NĐ-cp (03/10/2000) nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 54/2000/NĐ-cp ngàY 03 tháng 10 NĂM 2000 VỀ BẢo hộ quyền sở HỮu công nghiệP ĐỐi với bí MẬt kinh doanh, chỉ DẪN ĐỊa lý
vwSelectImageResourceUrl -> Nghị định 12/1999/NĐ-cp (06/03/1999) nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 12/1999 NĐ-cp ngàY 06 tháng 3 NĂM 1999 VỀ XỬ phạT VI phạm hành chính trong lĩnh vực sở HỮu công nghiệp chính phủ
vwSelectImageResourceUrl -> BỘ khoa học và CÔng nghệ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vwSelectImageResourceUrl -> Số: 1331 /tb-shtt
vwSelectImageResourceUrl -> BỘ khoa học và CÔng nghệ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vwSelectImageResourceUrl -> Nghị định 13/2001/NĐ-cp (20/04/2002) nghị ĐỊnh số 13/2001/NĐ-cp của chính phủ ngàY 20-04-2001 Về bảo hộ giống cây trồng mới chính phủ
vwSelectImageResourceUrl -> QUỐc hội luật số: 36/2009/QH12 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 249.22 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương