5. Thổ nhưỡng và tài nguyên đất 5.1. Thổ nhưỡng
Căn cứ vào kết quả điều tra thực địa và số liệu phân tích, căn cứ vào hướng dẫn phân loại đất của FAO-UNESCO, đất Quảng Bình chia thành 10 nhóm - 23 đơn vị đất và 56 đơn vị đất phụ.
5.2. Ứng dụng viễn thám nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất 5.2.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất
Để tiến hành nghiên cứu không gian lãnh thổ và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Quảng Bình với tỷ lệ 1:50.000, việc sử dụng nguồn ảnh viễn thám thu nhận từ vệ tinh Landsat là phù hợp.
Bộ ảnh viễn thám được sử dụng bao gồm ảnh Landsat7 ETM+ và ALOS Avinir-2, gồm có:
Bảng bộ ảnh viễn thám sử dụng
STT
|
Scene ID
|
Thời gian
|
Độ phân giải
|
1
|
LE71260482010073EDC00
|
14/03/2010
|
30m
|
2
|
ALAV2A163093260
|
15/02/2009
|
10m
|
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập, đề tài đã thống kê được diện tích các loại hình sử dụng đất của tỉnh Quảng Bình năm 2010 như sau:
Bảng diện tích các loại hình sử dụng đất tỉnh Quảng Bình năm 2010
STT
|
Loại hình sử dụng
|
Ký hiệu
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
635,09
|
7,88
|
2
|
Rừng trồng
|
RT
|
1368,53
|
16,98
|
3
|
Rừng tự nhiên
|
RTN
|
5396,01
|
66,96
|
4
|
Đất ở và đất chuyên dùng
|
OTC&CDG
|
286,84
|
3,56
|
5
|
Đất sông suối kênh rạch
|
SON
|
76,12
|
0,94
|
6
|
Nhóm đất chưa sử dụng
|
CSD
|
295,47
|
3,67
|
|
Tổng
|
|
8058,06
|
100,00
| 5.2.2. Nghiên cứu diễn biến sử dụng đất
Báo cáo nghiên cứu đề tài đã thể hiện các số liệu diễn biến sử dụng đất, nguyên nhân diễn biến sử dụng đất các giai đoạn từ 2000-2010.
5.3. Nghiên cứu xói mòn tiềm năng và hiện trạng xói mòn đất
Để nghiên cứu xói mòn tiềm năng và hiện trạng xói mòn đất, đề tài sử dụng công thức mất đất phổ dụng:
A = R. K. L. S. C. P
Trong đó:
A: là lượng đất mất hằng năm (tấn/ha); R: hệ số xói mòn bởi mưa; K: hệ số xói mòn của đất; LS: hệ số chiều dài sườn và độ dốc; C: hệ số thảm phủ; P: hệ số bảo vệ đất.
Kết quả phân tích cho thấy, tỉnh Quảng Bình có khoảng 241.252,43ha diện tích đất có độ dốc cấp I (độ dốc nhỏ hơn 3 độ) chiếm 30,16% tổng diện tích, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển; 78.681,60ha diện tích đất có độ dốc cấp II (độ dốc từ 3-8 độ) chiếm 9,84%; 108.318,13ha diện tích đất có độ dốc cấp III (độ dốc từ 8-15 độ) chiếm 13,54%; 90.337,53ha diện tích đất có độ dốc cấp IV (độ dốc từ 15-20 độ) chiếm 11,29%; 80.150,43ha diện tích đất có độ dốc cấp V (độ dốc từ 20-25 độ) chiếm 10,02%; và 201.114,24ha diện tích đất có độ dốc cấp VI (độ dốc lớn hơn 25 độ) chiếm 25,14% tổng diện tích toàn tỉnh.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |