Ôn tập ngữ pháp tiếng Anh Cấu trúc chung của một câu trong tiếng Anh



tải về 0.77 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.77 Mb.
#28045
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Incorrect 2: 
    Janet visited her friend every day while she was on vacation.
    (Không rõ đại từ she đại diện cho Janet hay her friend)

Correct 2: 
    While Janet was on vacation, she visited her friend every day.

40. Sử dụng V-ing, to + verb để mở đầu một câu

40.1 Sử dụng Verb-ing

Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến động từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phảy. Ví dụ:

    The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark.
    => After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark.

Khi sử dụng loại câu này cần hết sức lưu ý rằng chủ ngữ của mệnh đề chính bắt buộc phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ. Khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ, người ta gọi đó là trường hợp chủ ngữ phân từ bất hợp lệ

SAI:     After jumping out of the boat, the shark bit the man.
            (Chúng ta ngầm hiểu là chủ ngữ thật sử của hành động nhảy khỏi thuyền là the man chứ không phải the shark)

Để đảm bảo không nhầm lẫn, ngay sau mệnh đề verb-ing ta nên đề cập ngay đến danh từ làm chủ ngữ cho cả hai mệnh đề.

Thông thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ, đó là: By (bằng cách, bởi), upon, after (sau khi), before (trước khi), while (trong khi), when (khi).

By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.
After preparing the dinner, Pat will read a book.
While reviewing for the test, Mary realized that she had forgotten to study the use of participial phrases.

Lưu ý rằng: on + động từ trạng thái hoặc in + động từ hành động thì có thể tương đương với when hoặc while:



On finding the door ajar, I aroused suspicion. (= when finding) 
(Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ)
In searching for underground deposits of oil, geologist often rely on magnometers. (= while searching) 
(Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.)

Nếu không có giới từ đi trước, chỉ có V-ing xuất hiện trong mệnh đề phụ thì thời của câu do thời của động từ ở mệnh đề chính quyết định; 2 hành động trong hai mệnh đề thường xảy ra song song cùng lúc:



Present: 

Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.

Past:

Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.

Future:

Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning.

Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính:



Having finished their supper, the boys went out to play.
(After the boys had finished their supper...)
Having written his composition, Louie handed it to his teacher.
(After Louie had written ...)
Not having read the book, she could not answer the question.
(Because she had not read...)

Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được sử dụng để mở đầu một mệnh đề phụ:



Having been notified by the court, Mary reported for jury duty.
(After Mary had been notified ...)
Having been delayed by the snowstorm, Jame and I missed our connecting flight.
(After we had been delayed ...)
Not having been notified of the change in the meeting time, George arrived late.
(Because he had not been notified ...)

Trong nhiều trường hợp, cụm từ being hoặc having been của thể bị động có thể được lược bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ:



Incorrect: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three - million - year - old fossils were the oldest human remains that were discovered. (Being found ...)

Correct: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered.

Xét thêm các ví dụ sau về chủ ngữ phân từ bất hợp lệ:

SAI:      Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by the security guards.
ĐÚNG: Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI headquarters.
ĐÚNG: Having been apprehended, the hijackers were whisked off to FBI headquarters by the security guards.

SAI:      Before singing the school song, a poem was recited.


ĐÚNG: Before singing the school song, the students recited a poem.

SAI:      Guiding us through the museum, a special explanation was given by the director.


ĐÚNG: Guiding us through the museum, the director gave us a special explanation. 

40.2 Động từ nguyên thể (to + verb) mở đầu câu

Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu giống như trong trường hợp V-ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu sử dụng động từ nguyên thể thường diễn tả mục đích của mệnh đề chính.

To get up early, Jim never stay up late.

Cũng giống như trường hợp sử dụng V-ing nêu trên, chủ ngữ của mệnh đề thứ hai cũng phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ đứng trước nó.



Incorrect: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one's teeth.
Correct:   To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one’s teeth.

41. Động từ (V-ing, V-ed) dùng làm tính từ

Thông thường, khi một động từ không có dạng thức tính từ tương ứng với nó thì phân từ 1 (V-ing) hoặc phân từ 2 (P2) của động từ đó được sử dụng làm tính từ. Đôi khi người học tiếng Anh không biết nên dùng tính từ ở dạng thức nào: V-ing hay Verb-ed hay Verb-en


  • Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ mà nó bổ nghĩa thực hiện hoặc chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ) và thời của động từ là thời tiếp diễn:
        The crying baby woke Mr.Binion. (The baby was crying)
        The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers were blooming)
        The purring kitten snuggled close to the fireplace. (The kitten was purring)

  • Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi danh từ mà nó bổ nghĩa là đối tượng nhận sự tác động của hành động. Câu có tính từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ những câu bị động.
        The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been sorted).
        Frozen food is often easier to prepare than fresh food. (The food had been frozen)
        The imprisoned men were unhappy with their living conditions. (The men had been imprisoned)

Lưu ý: Một số các động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi sử dụng làm tính từ thường khó xác định nên dùng loại nào (phân từ 1 hay phân từ 2). Nguyên tắc áp dụng cũng giống như đã nêu trên: Nếu chủ ngữ gây ra hành động thì dùng P1, nếu chủ ngữ nhận tác động của hành động thì dùng P2. Xét thêm các ví dụ sau:

The boring professor put the students to sleep.


The boring lecture put the students to sleep.
The bored students went to sleep during the boring lecture.
The child saw a frightening movie.
The frightened child began to cry.

42. Thông tin thừa (redundancy)

Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại không cần thiết thì nó bị gọi là thông tin thừa, cần phải loại bỏ phần thừa đó. Ví dụ: Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một trong hai.
        It is (the time/ when) I got home.
Người Anh không dùng the place where mà chỉ dùng một trong hai.
        It is (the place/ where) I was born.

Không dùng song song cả 2 từ dưới đây trong cùng một câu:

advance forward
proceed forward
progress forward

Cả 3 từ advance, proceed, progress đều có nghĩa tiến lên, tiến về phía trước: "to move in a forward direction". Vì vậy forward là thừa.

return back
revert back

Cả 2 từ return, revert đều có nghĩa: "to go back, to send back". Vì vậy back là thừa.

sufficient enought

Hai từ này nghĩa như nhau

compete together

compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau "to take part in a contest against others"

reason... because

Hai từ này có nghĩa như nhau. Mẫu đúng phải là "reason... that"

join together

join có nghĩa "to bring together", "to put together", "to become a part or a member of..."

repeat again

repeat có nghĩa "to say again"

new innovation

innovation có nghĩa là một ý tưởng mới "a new idea"

matinee performance

matinee = buổi biểu diễn chiều

same identical

hai từ này nghĩa giống nhau

two twins

twins = two brothers or sisters

the time / when

Hai từ này nghĩa giống nhau

the place / where

Hai từ này nghĩa giống nhau

43. Cấu trúc song song trong câu

Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê phải tương ứng với nhau về mặt từ loại (noun - noun, adjective - adjective, ...). Ví dụ:



SAI

ĐÚNG

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches.

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher.

Peter is rich, handsome, and many people like him.

Peter is rich, handsome, and popular.

The cat approached the mouse slowly and silent.

The cat approached the mouse slowly and silently.

She like to fish, swim and surfing.

She like to fish, to swim and to surf.
She like fishing, swimming and surfing.

When teenagers finish highschool, they have several choices: going to college, getting a job, or the army.

When teenagers finish highschool, they have several choices: going to college, getting a job, or joining the army.

Tim entered the room, sat down, and is opening his book.

Tim entered the room, sat down, and opened his book.

Tuy nhiên nếu thời gian trong các mệnh đề khác nhau của câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo qui luật thời gian. Lúc đó cấu trúc câu song song về thời của các động từ (như ví dụ ở dòng cuối bảng trên) không được áp dụng. Ví dụ:
        She is a senior, studies every day, and will graduate a semester early.

44. Chuyển đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp

Có hai cách sử dụng tân ngữ của một ngoại động từ mà ý nghĩa của câu không thay đổi. Tân ngữ gián tiếp (indirect object) là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó. Tân ngữ trực tiếp (direct object) là người hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp, ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp (mà không có giới từ). Giới từ thường dùng ở đây là forto. Ví dụ:

        I gave the book to Jim.



The book là tân ngữ trực tiếp và hành động đầu tiên là hành động cầm lấy quyển sách trong tay và hành động thứ hai (gián tiếp) là đưa nó cho Jim.

Khi muốn đổi vị trí giữa tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp, ta sử dụng một trong hai công thức sau:



Subject + verb + direct object + [for / to] + indirect object

I gave the book to Jim.
The little boy brought some flowers for his grandmother.
He lent his car to his brother

Subject + verb + indirect object + direct object

I gave Jim the book.
The little boy brought his grandmother some flowers.
He lent his brother his car.

Không phải động từ nào cũng cho phép đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Bảng sau là một số động từ cho phép đổi:



bring
build
buy
cut
draw
feed

find
get
give
hand
leave
lend

make
offer
own
paint
pass
pay

promise
read
sell
send
show
teach

tell
write

Một số trong các từ trên có thể dùng được cả với forto, một số khác chỉ dùng với một trong 2 giới từ. Chú ý rằng trong công thức thứ hai nêu trên, khi tân ngữ gián tiếp đứng trước tân ngữ trực tiếp thì không dùng giới từ giữa chúng:

Đúng:     The director's secretary sent them the menuscript last night.
Sai:        The director's secretary sent to them the menuscript last night.

Nếu cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ thì chỉ được dùng công thức thứ nhất, không dùng công thức 2:



Đúng:     They gave it to us.
Sai:        They gave us it.

Chú ý: Hai động từ introduce (giới thiệu ai với ai) và mention (đề cập đến cái gì trước mặt ai) luôn dùng cùng với giới từ to nên chúng không cho phép chuyển đổi vị trí hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp.

I introduce John to Dr. Tim.


I introduce Dr. Tim to John.
He mentions the party to me.

45. Câu trực tiếp và câu gián tiếp

Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến thẳng người thứ hai (người thứ nhất nói trực tiếp với người thứ hai).

He said "I bought a new motorbike for myself yesterday".

Trong câu gián tiếp thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ hai đến với người thứ ba. Khi đó câu có biến đổi về mặt ngữ pháp.

He said he had bought a new motorbike for himself the day before.

Để biến đổi một câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần:
1. Đổi chủ ngữ và các đại từ nhân xưng khác trong câu trực tiếp theo chủ ngữ của thành phần thứ nhất.
2. Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống một cấp so với lúc ban đầu.
3. Biến đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian và địa điểm theo bảng qui định.

Bảng đổi động từ

Direct speech

Indirect speech

Simple present
Present progressive
Present perfect (Progressive)
Simple past
Will/Shall
Can/May

Simple past
Past progressive
Past perfect (Progressive)
Past perfect
Would/ Should
Could/ Might

 

Bảng đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ địa điểm và thời gian

Today
Yesterday
The day before yesterday
Tomorrow
The day after tomorrow
Next + Time
Last + Time
Time + ago
This, these
Here, Overhere

That day
The day before
Two days before
The next/ the following day
In two days' time
The following + Time
The previous + Time
Time + before
That, those
There, Overthere

Nếu lời nói và hành động xảy ra cùng ngày thì không cần phải đổi thời gian.

At breakfast this morning he said "I will be busy today".


At breakfast this morning he said he would be busy today.

Các suy luận logic về mặt thời gian tất nhiên là cần thiết khi lời nói được thuật lại sau đó một hoặc hai ngày.

(On Monday) He said " I'll be leaving on Wednesday "
(On Tuesday) He said he would be leaving tomorrow.
(On Wednesday) He said he would be leaving today.

46. Khi phó từ đứng đầu câu để nhấn mạnh, phải đảo cấu trúc câu

Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

John hardly remembers the accident that took his sister's life.


Hardly does John remember the accident that took his sister's life. 

Never have so many people been unemployed as today.


    (So many people have never been unemployed as today)
Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands.
    (He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.)
Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be.
    (We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.)
Seldom does class let out early.
    (Class seldom lets out early.)
Only by hard work will we be able to accomplish this great task.
    (We will be able to accomplish this great task only by hard work.)

Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:

  • In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.
        Under no circumstances should you lend him the money.

  • On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không
        On no accout must this switch be touched.

  • Only in this way: Chỉ bằng cách này
        Only in this way could the problem be solved

  • In no way: Không sao có thể 
        In no way could I agree with you.

  • By no means: Hoàn toàn không
        By no means does he intend to criticize your idea.

  • Negative ..., nor + auxiliary + S + V
        He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.

  • Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.
    Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary)
            In front of the museum is a statue.
            First came the ambulance, then came the police.
            ( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)

  • Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định:
            Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen.
            Directly in front of them stood a great castle.
            On the grass sat an enormous frog.
            Along the road came a strange procession.

  • Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là liên từ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ.
            So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.

  • Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động.
            Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices.
            (Mất đi vĩnh viễn, tuy vậy, lại là những bí mật của những nhà thiên văn thuộc nền văn minh Mayan, ...)

  • Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ:
    + Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun phrase as a subject.
            Away went the runners/ Down fell a dozen of apples...
    + Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ:
            Away they went/ Round and round it flew.
    + Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác.
            From the rafters hung strings of onions.
            In the doorway stood a man with a gun.
            On a perch beside him sat a blue parrot.
            Over the wall came a shower of stones.

    *Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ:


            Hanging from the rafters were strings of onion.
            Standing in the doorway was a man with a gun.
            Sitting on a perch beside him was a blue parrot.
    Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài:
            She was very religious, as were most of her friends.
            City dwellers have a higher death rate than do country people.

  • Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu:
            Not a single word did he say.

  • Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ:
            Here comes Freddy.
    Incorrect: Here comes he
            Off we go
    Incorrect: Off go we
            There goes your brother
            I stopped the car, and up walked a policeman.

Каталог: gallery -> files
files -> TÊN ĐỀ TÀi luận văn thạc sĩ khnn chuyên ngành chăn nuôi từ NĂM 1996 2012
files -> BÁo cáo công khai đIỀu kiệN ĐẢm bảo chất lưỢng đÀo tạo tiến sĩ Tên chuyên ngành, mã số, quyết định giao chuyên ngành đào tạo
files -> Quy đỊnh việc phân cấp quản lý nhà NƯỚC ĐỐi với tài sảN nhà NƯỚc tại cơ quan hành chíNH, ĐƠn vị SỰ nghiệp công lậP
files -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học nông lâM Độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> BỘ TÀi chính số: 63/2007/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Danh mục sách thư viện khoa lâm nghiệp cập nhật đến tháng 3/2015
files -> ĐẠi học thái nguyên báo cáo chuyên ngành đÀo tạO
files -> Mẫu số C41- hd đơn vị: Trường Đh nông Lâm tn
files -> TRƯỜng đẠi học nông lâm cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Chương trình hội thảo thích ứng biếN ĐỔi khí HẬu dựa vào cộng đỒng và việc sử DỤng kiến thức bảN ĐỊA

tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương