- -
90
303. WTO có những ưu tiên gì dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền
kinh tế chuyển đổi?
Hơn 3/4 số thành viên WTO là các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế
chuyển đổi. Do đó, nhu cầu và lợi ích của các nước này luôn được tính đến trong mọi
hoạt động của WTO.
GATT cũng như hầu hết các hiệp định khác của WTO luôn dành những điều khoản
riêng cho các nước đang phát triển, được gọi là đối xử đặc biệt và khác biệt.
Về hỗ trợ kỹ thuật, Ban Thư ký WTO thường xuyên tổ chức những chương trình đào
tạo và tập huấn cho cán bộ các nước này để làm quen với hệ thống thương mại đa
phương, nâng cao kỹ năng đàm phán. Một số khoá học được tổ chức ngay tại Geneva
và thực tập ngay tại Ban Thư ký, một số khác được tổ chức tại các nước liên quan.
Ban Thư ký WTO cũng phối hợp với chính phủ các nước và các tổ chức khác như
UNDP, UNCTAD trong việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước này.
Ngoài ra, WTO cùng với UNCTAD còn cùng điều hành hoạt động của Trung tâm
Thương mại Quốc tế (ITC) cũng đóng tại Geneva. Trung tâm này được thành lập năm
1964 để hỗ trợ các nước đang phát triển xúc tiến xuất khẩu thông qua các chương trình
xúc tiến xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị trường, huấn luyện chiến lược và kỹ thuật
tiếp thị, hỗ trợ thành lập các trung tâm xúc tiến xuất khẩu và đào tạo nhân lực cho các
hoạt động nói trên.
304. Đối xử đặc biệt và khác biệt thể hiện như thế nào?
Đối xử đặc biệt và khác biệt là đối xử dành cho các nước đang phát triển và kém phát
triển, thường mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ, cam kết chung mà WTO đề
ra. Ví dụ:
Được miễn không phải thực hiện nghĩa vụ;
Mức độ cam kết thấp hơn;
Thời gian thực hiện dài hơn;
Được hưởng ưu đãi bổ sung về mở cửa thị trường của các nước phát triển.
305. Việt Nam đã làm những gì để có thể trở thành thành viên của WTO?
Đầu năm 1995, Việt Nam đã đệ đơn xin gia nhập WTO và trở thành quan sát viên của
tổ chức này. Ngay sau đó, các Bộ, Ngành, với Bộ Thương mại làm đầu mối, đã xúc
tiến việc chuẩn bị bản bị vong lục về chế độ kinh tế và ngoại thương của Việt Nam.
Tháng 8/1996, bản bị vong lục của Việt Nam đã được chính thức gửi đến Ban Thư ký
WTO. Sau một thời gian nghiên cứu bản bị vong lục này, các nước thành viên WTO
đã gửi các câu hỏi đến cho Việt Nam nhằm làm rõ thêm những điểm đã nêu và chưa
nêu trong bị vong lục. Các nước gửi nhiều câu hỏi nhất là Hoa Kỳ, Liên minh Châu
Âu, Thuỵ Sỹ, Australia.
- -
91
Tháng 7/1998, bắt đầu phiên họp đầu tiên của ban công tác về việc Việt Nam gia nhập
WTO. Ban công tác hiện nay do ông Eirik Glenne, quốc tịch Na Uy, làm chủ tịch. Đến
tháng 12/2005, đã có 10 phiên họp của Ban Công tác được tổ chức.
Trong suốt quá trình trên, với sự giúp đỡ của các tổ chức và chuyên gia quốc tế, chúng
ta đã tiến hành một số cuộc hội thảo để phổ biến về việc gia nhập WTO, tập huấn cho
cán bộ các Bộ, Ngành tham gia công tác này và gửi một số cán bộ đi đào tạo, thực tập
tại nước ngoài.
Tính đến tháng 1/2006, Việt Nam đã kết thúc đàm phán song phương với hầu hết các
đối tác, bao gồm Argentina, Brazil, Bulgaria, Canada, Chile, Trung Quốc, Đài Loan,
Colombia, Cuba, EU, El Salvador, Iceland, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc, Na Uy,
Paraguay, Singapore, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ và Uruguay. Chỉ còn lại 6 đối tác là Hoa
Kỳ, Mexico, Australia, New Zealand, Dominicana, Honduras.
306. Những khó khăn mà Việt Nam gặp phải trong quá trình đàm phán gia nhập
WTO là gì?
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, chúng ta gặp phải một số khó khăn sau:
Không giống đàm phán hiệp định thương mại đa phương, đàm phán gia nhập
WTO chỉ là đàm phán một chiều, chúng ta phải mở cửa thị trường cho các nước
thành viên hiện nay của WTO, vì vậy các nước này có thể đưa ra những yêu cầu
rất cao, nhiều khi phi hiện thực (đương nhiên, khi trở thành thành viên WTO thì
chúng ta cũng sẽ được hưởng những ưu đãi mà các nước đó đã cam kết trong
WTO, nhưng những ưu đãi đó có thể ở mức độ không bằng yêu cầu của họ đối
với chúng ta).
Thiếu thông tin cập nhật về diễn biến của WTO. Các cuộc đàm phán của WTO
diễn ra quanh năm, ngoài ra còn nhiều sự kiện, vận động khác tại các nơi trên thế
giới ảnh hưởng tới chính sách của WTO mà do thiếu người, thiếu kinh phí chúng
ta chưa thể nắm bắt hết được.
Sự hưởng ứng của doanh nghiệp chưa nhiệt tình. Bản thân doanh nghiệp cũng
thiếu thông tin về WTO và tiến trình đàm phán gia nhập tổ chức này nên chưa
nắm rõ những tác động thuận lợi và khó khăn mà tiến trình này có thể đem lại. Do
đó, doanh nghiệp không tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho các cơ quan Nhà
nước về chính sách chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, mặt khác, vẫn còn tâm lý
trông chờ vào bảo hộ của Nhà nước mà không quan tâm đến nâng cao năng lực
cạnh tranh của chính mình.
307. Tại sao lại nói Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ là một bước quan
trọng để tiến tới gia nhập WTO?
Hoa Kỳ là một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoa Kỳ cũng là nước có ảnh hưởng tại
WTO và nhiều diễn đàn kinh tế. Mặt khác, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
cũng được soạn thảo dựa trên những quy tắc và điều khoản của WTO. Vì vậy, việc ký
một hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ cho thấy Việt Nam có thể từng
bước chấp nhận các quy định của WTO và tham gia thị trường toàn cầu.
- -
92
Tuy nhiên, khi đàm phán gia nhập WTO, chúng ta vẫn sẽ phải gặp lại Hoa Kỳ trên bàn
đàm phán. Và ngoài Hoa Kỳ, còn có nhiều đối tác quan trọng khác như EU, Nhật,
Thuỵ Sỹ, Hàn Quốc, Australia, … mà chúng ta còn phải đàm phán.
Qua nhiều lần đàm phán ở các cuộc họp song phương và đa phương, đến tháng
1/2006, Việt Nam và Hoa Kỳ đã thu hẹp đáng kể khoảng cách trong nhiều vấn đề khác
nhau. Tiến trình đàm phán với Hoa Kỳ có thể kết thúc trong năm 2006, tạo thuận lợi
cho việc gia nhập WTO.
ban công tác
: working party
bị vong lục
: memorandum
bản chào ban đầu
: initial offer
yêu cầu
: request
điều khoản bảo lưu
: grand-father clause
điều khoản không áp dụng
: non-application clause
đối xử đặc biệt và khác biệt
: special and differential treatment
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
- Business Guide to the World Trading System
- Trading into the Future
- The Results of the Uruguay Round of Multilateral Trade Negotiation - The Legal Texts
- Từ điển Chính sách Thương mại Quốc tế
- Từ điển Kinh tế thị trường
- Longman Dictionary of Business English
- Một số bản tin và tài liệu hội thảo do Ban Thư ký WTO phát hành
- http://www.wto.org
- WTO Tariff Negotiations Manual
***
- -
93
Phụ lục I
Các nước thành viên WTO
Tính đến ngày 1/1/2006, WTO đã có 150 thành viên. Dưới đây là tên các nước và lãnh thổ hải quan là thành
viên WTO và ngày gia nhập tổ chức này. WTO đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995, do đó tất cả các nước và lãnh
thổ hải quan là các bên ký kết GATT trước đây và đã ký Hiệp định thành lập WTO là thành viên của WTO tính
từ ngày này.
T/t
Nước
Ngày gia nhập
T/t
Nước
Ngày gia nhập
1.
Ai Cập
30/6/1995
76. 7
6
Jordan
11/4/2000
2.
Albania
8/9/2000
77. 7
7
Kenya
1/1/1995
3.
Angola
1/12/1996
78. Kuwait
1/1/1995
4.
Anh
1/1/1995
79. Kyrgyzia
20/12/1998
5.
Antigua and Barbuda
1/1/1995
80. Latvia
10/2/1999
6.
A-rập Xê-ut
11/12/2005
81. Lesotho
31/5/1995
7.
Argentina
1/1/1995
82. Macedonia
4/4/2003
8.
Armenia
5/2/2003
83. Liechtenstein
1/9/1995
9.
Australia
1/1/1995
84. Lithuania
31/5/2001
10. Áo
1/1/1995
85. Luxembourg
1/1/1995
11. Ân Độ
1/1/1995
86. Macau
1/1/1995
12. Bahrain
1/1/1995
87. Madagascar
17/11/1995
13. Ba Lan
1/7/1995
88. Malawi
31/5/1995
14. Bangladesh
1/1/1995
89. Malaysia
1/1/1995
15. Barbados
1/1/1995
90. Maldives
31/5/1995
16. Bỉ
1/1/1995
91. Mali
31/5/1995
17. Belize
1/1/1995
92. Malta
1/1/1995
18. Benin
22/2/1996
93. Mauritania
31/5/1995
19. Bolivia
14/9/1995
94. Mauritius
1/1/1995
20. Botswana
31/5/1995
95. Mexico
1/1/1995
21. Bồ Đào Nha
1/1/1995
96. Morocco
1/1/1995
22. Brazil
1/1/1995
97. Mozambique
26/8/1995
23. Brunei Darussalam
1/1/1995
98. Mông Cổ
29/1/1997
24. Bulgaria
1/12/1996
99. Moldova
26/7/2001
25. Burkina Faso
3/6/1995
100. Myanmar
1/1/1995
26. Burundi
23/7/1995
101. Nam Phi
1/1/1995
27. Các tiểu vương quốc
A-rập Thống nhất
10/4/1996
102. Namibia
1/1/1995
28. Cameroon
13/12/1995
103. Nepal
23/4/2004
29. Cam-pu-chia
11/9/2003
104. Netherlands
1/1/1995
30. Canada
1/1/1995
105. New Zealand
1/1/1995
31. Cộng đồng Châu Âu
1/1/1995
106. Nhật
1/1/1995
32. Cộng hoà Trung Phi
31/5/1995
107. Nicaragua
3/9/1995
33. Chad
19/10/1996
108. Niger
13/12/1996
34. Chile
1/1/1995
109. Nigeria
1/1/1995
35. Colombia
30/4/1995
110. Norway
1/1/1995
36. CHDC Congo
1/1/1997
111. Oman
9/11/2000
37. CHLB Đức
1/1/1995
112. Pakistan
1/1/1995
38. Congo
27/4/1997
113. Panama
6/9/1997
39. Costa Rica
1/1/1995
114. Papua New Guinea
9/6/1996
40. Cote d'Ivoire
1/1/1995
115. Paraguay
1/1/1995
41. Croatia
30/11/2000
116. Peru
1/1/1995
42. Cuba
20/4/1995
117. Pháp
1/1/1995
43. Cyprus
30/7/1995
118. Phần Lan
1/1/1995
44. Cộng hoà Czech
1/1/1995
119. Philippines
1/1/1995
- -
94
45. Đài Loan
1/1/2002
120. Qatar
13/1/1996
46. Đan Mạch
1/1/1995
121. Romania
1/1/1995
47. Djibouti
31/5/1995
122. Rwanda
22/5/1996
48. Dominica
1/1/1995
123. Saint Kitts and Nevis
21/2/1996
49. Cộng hoà Dominic
9/4/1995
124. Saint Lucia
1/1/1995
50. Ecuador
21/1/1996
125. Saint Vincent &
Grenadines
1/1/1995
51. Estonia
13/11/1999
126. Senegal
1/1/1995
52. El Salvador
7/5/1995
127. Sierra Leone
23/7/1995
53. Fiji
14/1/1996
128. Singapore
1/1/1995
54. Gabon
1/1/1995
129. Slovakia
1/1/1995
55. Gambia
23/10/1996
130. Slovenia
30/7/1995
56. Ghana
1/1/1995
131. Solomon Islands
26/7/1996
57. Grenada
22/2/1996
132. Sri Lanka
1/1/1995
58. Gruzia
14/6/2000
133. Suriname
1/1/1995
59. Guatemala
21/7/1995
134. Swaziland
1/1/1995
60. Guinea
25/10/1995
135. Tanzania
1/1/1995
61. Guinea Bissau
31/5/1995
136. Tây Ban Nha
1/1/1995
62. Guyana
1/1/1995
137. Thái Lan
1/1/1995
63. Haiti
30/1/1996
138. Thổ Nhĩ Kỳ
26/4/1995
64. Hàn Quốc
1/1/1995
139. Thuỵ Điển
1/1/1995
65. Hoa Kỳ
1/1/1995
140. Thuỵ Sỹ
1/7/1995
66. Honduras
1/1/1995
141. Togo
31/5/1995
67. Hong Kong
1/1/1995
142. Tonga
15/12/2005
68. Hungary
1/1/1995
143. Trinidad and Tobago
1/4/1995
69. Hy Lạp
1/1/1995
144. Trung Quốc
11/12/2001
70. Iceland
1/1/1995
145. Tunisia
29/4/1995
71. Indonesia
1/1/1995
146. Uganda
1/1/1995
72. Ireland
1/1/1995
147. Uruguay
1/1/1995
73. Israel
21/4/1995
148. Venezuela
1/1/1995
74. Italia
1/1/1995
149. Zambia
1/1/1995
75. Jamaica
9/4/1995
150. Zimbabwe
3/4/1995
Quan sát viên:
Afghanistan, Algeria, Andorra, Azerbaijan, Bahamas, Belarus, Bhutan, Bosnia and Herzegovina, Cape Verde,
Guinea xích đạo, Ethiopia, Vatican, Iran, Iraq, Kazakstan, CHDCND Lào, Li-băng, Libya
Montenegro, Nam Tư, Liên bang Nga, Samoa, Sao Tome & Principe, Serbia, Seychelles, Sudan, Tajikistan,
Ukraine, Uzbekistan, Vanuatu, Việt Nam, Yemen.
Tất cả các nước và lãnh thổ quan sát viên, trừ Vatican, đều phải bắt đầu đàm phán gia nhập WTO trong vòng 5
năm kể từ ngày trở thành quan sát viên.
Các tổ chức quốc tế là quan sát viên tại Đại Hội đồng WTO (không kể quan sát viên tại các hội đồng và uỷ ban
khác): Liên hợp quốc, UNCTAD, IMF, WB, FAO, WIPO, OECD, ITC.
- -
95
Phụ lục II
Cơ cấu tổ chức của WTO
HỘI NGHỊ BỘ TRƯỞNG
Uỷ ban Thương mại
và Môi trường
Uỷ ban Thương mại
và Phát triển
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CƠ QUAN RÀ SOÁT CHÍNH
SÁCH THƯƠNG MẠI
CƠ QUAN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP
Uỷ ban Hạn chế
cán cân thanh toán
Ban hội
thẩm
Cơ quan
chung thẩm
Hội đồng Thương mại Hàng hoá
Uỷ ban Ngân sách,
tài chính, hành chính
Hội đồng TRIPS
Hội đồng Thương mại Dịch vụ
Uỷ ban Thương mại máy bay dân dụng
Uỷ ban về các cam kết cụ thể
Uỷ ban Định giá hải quan
Uỷ ban Mở cửa thị trường
Uỷ ban Nông nghiệp
Uỷ ban về các hàng rào kỹ
thuật đối với thương mại
Uỷ ban về Mua sắm của chính phủ
Uỷ ban Dịch vụ tài chính
Ban công tác về luật lệ trong nước
Uỷ ban các biện pháp vệ sinh
dịch tễ
Uỷ ban Trợ cấp và các biện
pháp đối kháng
Ban công tác về các quy định của
GATS
Uỷ ban về các biện pháp đầu
tư liên quan đến thương mại
Uỷ ban Cấp phép nhập khẩu
Uỷ ban Quy chế xuất xứ
Uỷ ban về các biện pháp tự vệ
Uỷ ban Chống phá giá
Cơ quan Giám sát hàng dệt
Uỷ ban về các Hiệp định
Thương mại khu vực
Các ban công tác
gia nhập
Nhóm công tác về Quan
hệ giữa Thương mại và
Đầu tư
Nhóm công tác về Quan
hệ giữa Thương mại và
Chính sách Cạnh tranh
Nhóm công tác về Minh
bạch trong Mua sắm
chính phủ
Ban công tác về doanh nghiệp
thương mại nhà nước
Uỷ ban về Hiệp định
Công nghệ Thông tin
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |