Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu


BIỂU ĐỒ 1: GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÁC NĂM



tải về 437.78 Kb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích437.78 Kb.
#1778
1   2   3   4   5

BIỂU ĐỒ 1: GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÁC NĂM

Về nguồn vốn, nhìn chung công ty công ty có khả năng tự chủ về tài chính, năm 1999 vốn chủ sở hữu là 26.547,6 triệu đồng, đến năm 2000 là 32.564 triệu đồng tăng 6.016,4 triệu đồng so vớinăm 1999, đến năm 2001 là 33.220 triệu đồng tức chỉ tăng 674 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó số nợ phải trả năm 2000 tăng 703,9 triệu đồng, năm 2001 tăng 18.029,7 triệu đồng. Như vậy, hệ số nợ của công ty năm 1999 là 0,473, năm 2000 là 0,4296 giảm 0,0433 so với năm 1999 còn năm 2001 thì hệ số nợ là 0,5716, tăng 0,1319 so với năm 2000.

Vậy năm 2001 số nợ phải trả lớn hơn số vốn chủ sở hữu là 9.341 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đã lợi dụng, chiếm vốn được. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề kinh doanh của công ty nếu công ty làm ăn không tốt. Sang đến năm 2002, công ty đã có cố gắng khắc phục tình trạng này. Công ty đã trả một phần nợ và tăng cường vốn chủ sở hữu nên hệ số tự chủ tài chính tăng lên 0,53 và hệ số nợ giảm xuống còn 0,47.

4.2. Đặc điểm về lao động

Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng 1000 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng, bền bỉ cao.



BẢNG 4: TÌNH HÌNH SỐ LAO ĐỘNG

Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Tổng số cán bộ công nhân viên

850

940

952

- Số cán bộ nam

248

295

304

- Số cán bộ nữ

602

645

648

Công nhân sản xuất

657

646

645

- Lao động hợp đồng

108

194

197

Nhân viên quản lý

85

100

110


(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)

Trong cơ cấu lao động, Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng đã xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương.



4.3. Đặc điểm về máy móc, công nghệ

Hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng, trong đó năm phân xưởng sản xuất sản phẩm là:

- Phân xưởng bánh 1: có 2 dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Hải Châu.

- Phân xưởng bột canh: có 2 dây chuyền sản xuất bột canh thường, bột canh iốt.

- Phân xưởng bánh II: có 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh kem xốp phủ socola .

- Phân xưởng kẹo: Có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có công suất cao.

- Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm cao cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử.

Như vậy, Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại và nhiều thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên cạnh những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty có những thiết bị khá hiện đại. Đánh giá tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung bình.



BẢNG 5: TÓM TẮT TÌNH HÌNH THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

STT

Tên dây truyền

Số lượng (chiếc)

Nước sản xuất

Năm chế tạo

Năm sử dụng

Trình độ

1

Dây chuyền bánh Hương Thảo

1

Trung Quốc

1960

1965

Bán cơ khí, nướng bằng lò

2

Dây chuyền bánh Hải Châu

1

Đài Loan

1991

1991

Tự động, bao gói thủ công

3

Dây chuyền bột canh

1

Việt Nam

1978

1978

Thủ công

4

Máy trộn iốt

1

Úc

1995

1995

-

5

Dây chuyền bánh kem xốp

1

CHLB Đức

1993

1994

Tự động, bao gói thủ công

6

Dây chuyền phủ socola

1

CHLB Đức

1996

1997

Tự động

7

Dây chuyền sản xuất kẹo cứng

1

CHLB Đức

1996

1997

Tự động, bao gói thủ công


(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1. Kết quả chung

Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty bánh kẹo Hải Châu có những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả tổng hợp của Công ty bánh kẹo Hải Châu được phản ánh qua các chỉ tiêu ở bảng dưới đây.



BẢNG 6: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU (2000-2002):

Chỉ tiêu

Đơn vị


Năm 2000 Giá trị

Năm 2001

Năm 2002

Giá trị

Mức tăng (%)

Giá trị

Mức tăng (%)

Doanh thu có thuế

Triệu đ

150.108

163.580

115,2

184.010

108,56

Tổng chi phí

Triệu đ

121.353

139.480

114,94

152.563

109,38

Lợi nhuận ròng

Triệu đ

3.036

3.416

135

5.140

150

Vốn sản xuất bình quân

Triệu đ

57.095

75.781

132,7

78.463

103,5

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu




0,0202

0,0208

100,29

0,028

134,6

Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân




0,053

0,045

85

0,065

144

Số lần chu chuyển của tổng tài sản

Lần

2,63

2,16

81.3

2,35

108,8


(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)

Quan sát bảng trên, ta thấy các chỉ tiêu quan trọng đều có mức tăng trưởng rất lớn. Cụ thể là:

* Doanh thu trong 3 năm tăng lên 33.902 triệu, tức tăng 22,6%. Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 12%/1 năm.

* Lợi nhuận ròng 3 năm tăng lên 2.106 triệu, tức tăng 69,36%. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân 18%/1 năm.

Tuy nhiên ta cũng thấy rằng tuy doanh thu tăng cao qua các năm nhưng lợi nhuận tăng chạm hơn do chi phí cũng tăng nhanh. Chi phí trong 3 năm tăng lên 31.210 triệu, tức tăng 25,7%. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hạ thấp chi phí trong thời gian tới.

BIỂU ĐỒ 2: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2000-2002)

Ngoài các chỉ tiêu trên ta thấy các chỉ tiêu khác cũng chứng minh sự thành công trong hoạt động của công ty:

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 100.000 đ/năm.

- Thị phần của công ty ngày càng tăng, chiếm khoảng 6% thị trường hiện nay, đứng thứ 3 trong cả nước, chỉ sau công ty Hải Hà ở miền Bắc.



2. Kết quả hoạt động sản xuất

Theo đánh giá chung, kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian qua rất khả quan. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

- Sản lượng các mặt hàng tăng trung bình 11,5%/năm

+ Sản lượng bánh tăng trưởng trung bình 12,1%

+ Sản lượng kẹo tăng trưởng trung bình 4%.

+ Sản lượng bột canh tăng trưởng trung bình 13,4%



BẢNG 7: SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM 1998-2002

Chỉ tiêu

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

- Bánh các loại

4.465

4.731

4.688

6.512

7.102

- Kẹo các loại

1.212

1.227

1.410

1.490

1.870

- Bột canh các loại

5.539

6.471

7.168

8.272

8.485


(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)

Qua bảng trên, ta cũng thấy sản lượng bánh chiếm khoảng 41% sản lượng toàn công ty, sản lượng kẹo chiếm 11% và bột canh chiếm 48%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ này được giữ ổn định qua các năm.



BIỂU ĐỒ 3: CƠ CẤU SẢN LƯỢNG CỦA CÔNG TY NĂM 2002

* Danh mục sản phẩm của công ty được mở rộng. Công ty đã liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như bánh opera, kem xốp, phomát, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây, các loại socola, bánh mềm cao cấp.

* Máy móc được sử dụng gần 100% công suất.

3. Kết quả tiêu thụ

Theo nhận xét chung, tình hình tiêu thụ của công ty tương đối thuận lợi. Hàng sản xuất ra đều được tiêu thụ, thậm chí vào một số thời điểm trong năm, công ty không còn hàng để bán. Các mặt hàng chủ đạo của công ty được tiêu thụ tốt. Mức tăng trưởng trung bình từ 10%-12%. Những mặt hàng mới dần được thị trường chấp nhận, doanh số bán đạt được những thành tích nổi bật, đạt được mức tăng trưởng từ 50%-80%.



IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

1. Đặc điểm cạnh tranh của ngành kinh doanh bánh kẹo của Việt Nam

1.1. Đặc điểm chung về ngành

Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đăc điểm lớn:

1. Hàng hoá của ngành là bánh kẹo, không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.

2. Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dương lịch đến tế Nguyên Đán. Phần lớn lượng bánh kẹo được tiêu thụ trong thời gian này. Do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8.

3. Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người tí tuổi, độ tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.

Những đặc điểm quan trọng nàycó ảnh hưởng rất nhiều đến phương thức sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành.

Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trường trong nước ước tính là khoảng 100.000 tấn/ năm, tương đương tổng giá trị khoảng 8.000 tỷ đồng, với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng 1,25 kg/người/năm.

Trước giai đoạn đổi mới (trước năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh kẹo do các đơn vị trong nước sản xuất rất nghèo nà. Nhưng đến những năm 1990, thị trường bánh kẹo đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi (không thống kê chính xác về các cơ sở sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 75% nhu cầu tiêu dùng trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 25% sản lượng bánh kẹo tiêu thụ.



1.2. Đánh giá tình hình cạnh tranh chung của ngành

Hơn 30 doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất, kinh doanh trong ngành bánh kẹo đã tạo ra trạng thái cạnh tranh hoàn hảo của ngành này. Không có một công ty nào có khả năng chi phối thị trường. Mỗi công ty chỉ có thể tập trung vào một phân đoạn nhỏ trong toàn bộ thị trường. Ví dụ: công ty bánh kẹo Hải Châu tập trung vào một số sản phẩm về bánh, công ty bánh kẹo Hải Hà có thế mạnh về các sản phẩm kẹo, công ty Kinh Đô lại tập trung vào các sản phẩm bánh Snack, bánh ngọt…



BIỂU 8: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP BÁNH KẸO CHỦ YẾU

STT

Công ty

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Sản lượng (tấn)

Thị phần (%)

Sản lượng (tấn)

Thị phần (%)

Sản lượng (tấn)

Thị phần (%)

1

Hải Châu

7.063

11,2

7.922

11,1

8.942

11,6

2

Hải Hà

10.695

17

12.250

17,1

13.910

17,9

3

Tràng An

2.987

4,96

3.010

4149

3.420

4,79

4

Hữu Nghị

1.460

2,43

1.528

2,28

1.531

2,43

5

19/5

1.720

2,86

1.790

2,67

1.795

2,85

6

Vinabico

4.036

6,74

4.300

6,42

4.524

6,84

7

Lubico

2.500

4,15

2.830

4,23

2.835

4,49

8

Quảng Ngãi

3.911

6,51

4.426

6,61

4.435

7,03

9

Lam Sơn

2.300

3,81

2.908

3,59

2.419

3,84

10

Biên Hoà

3.687

6,13

4.705

7,03

5.420

7,49

11

DN khác

22.549

37,48

25.510

38,55

27.815

34,13




Tổng

62.908

100

71.279

100

77.046

100


(Nguồn: Phòng kế hoạch- vật tư cung cấp)

Để đánh giá kỹ hơn về trạng thái cạnh tranh của ngành, chúng ta cần phân tích khả năng cạnh tranh của một số công ty lớn trên thị trường. Các công ty này đều có những chiêu thức và chiến lược cạnh tranh.



Công ty bánh kẹo Hải Hà:

Là công ty có thế lực nhất trên tị trường toàn quốc. Sản lượng hàng năm của công ty khoảng 12.000 tấn đến 13.000 tấn, chiếm 17% thị phần. Hiện này, sản phẩm của công ty này được phân phối rộng rãi trên cả nước thông qua hơn 300 đại lý và siêu thị. Thị trường chủ yếu của công ty này là ở miền Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Công ty có thế mạnh trong các sản phẩm kẹo cứng, mềm, kẹo dẻo, các loại bim bim.



Công ty đường Biên Hoà (Bibica):

Công ty vừa sản xuất đường và sản xuất bánh kẹo có số lượng lớn ở Việt Nam. Sản lượng hàng năm 4.000 - 5.000 tấn. Thời gian qua, công ty đã có nhiều đổi mới công nghệ nên hiện nay mặt hàng của công ty rất đa dạng (khoảng 130 chủng lôại) với bao bì mẫu mã khá phong phú, giá rẻ do tự túc được nguyên liệu chính là đường. Với chiến lược phát triển đúng đắn, công ty có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.



Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô:

Đây là một công ty mới gia nhập thị trường bánh kẹo nhưng đã chứng tỏ được tiềm lực và sức mạnh trên thị trường. Điểm mạnh của công ty là danh mục sản phẩm rộng hơn trên 250 nhãn hiệu, sản phẩm chủ yếu là bánh, mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội, hệ thống kênh phân phối rộng, hoạt động quảng cáo mạnh mẽ. Chính vì vậy sản phẩm của công ty đang chinh phục thị trường miền Bắc rất mạnh mẽ. Chiến lược của Kinh Đô rất rõ ràng: mở rộng hệ thống kênh phân phối, quảng cáo để mở rộng thị phần.

Ngoài sự cạnh tranh của các công ty trong nước, sự xâm lấn của hàng ngoại cũng đang tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường. Hàng ngoại luôn chiếm khoảng 25% thị phần. Mặt hàng bánh kẹo nhập ngoại đa số đều có chất lượng cao, mẫu mã đẹp hoặc giá cả phải chăng. Hiện nay, mặt hàng bánh kẹo được nhập lậu từ Trung Quốc về hàng năm có khối lượng rất lớn, mẫu mã đẹp, giá rẻ mặc dù chất lượng không thể kiểm soát. Thị trường Việt Nam cũng nhập bánh kẹo Malaixia, Thái Lan, Bỉ, Pháp… Những mặt hàng này tuy có giá cao nhưng đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ cao cấp hoặc tặng, biếu của người tiêu dùng mà hàng Việt Nam chưa đáp ứng được.



tải về 437.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương