Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo Hải Châu


CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU



tải về 437.78 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu17.07.2016
Kích437.78 Kb.
#1778
1   2   3   4   5

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU


I.GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền thân là nhà máy Hải châu. Công ty là một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bánh, kẹo, thực phẩm với trên 35 năm không ngừng phát triển, liên tục đổi mới công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với qui mô phát triển ngày càng cao.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hải Châu chia thành 3 giai đoạn:

Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975):

Được sự giúp đỡ chuyên gia Trung Quốc, sau một thời gian xây dựng đến ngày 02/9/1965, Bộ công nghiệp nhẹ cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động.

Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh nên không lưu trữ được.

Trong thời kỳ này, công ty sản xuất phuc vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và nhu cầu quốc phòng. Sản phẩm chính gồm có bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, mít), bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm.

Năm 1969 một bộ phận của công ty được tách ra để tham gia thành lập nhà máy Hải Hà. Đầu năm 1970, công ty chuyển từ sự quản lý của Bộ công nghiệp nhẹ sang Bộ lương thực và thực phẩm.

Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm



Thời kỳ 1976-1985:

Sang thời kỳ này công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường. Sau đây là một số sự kiện chính trong giai đoạn này:

* Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn thành lập phân xưởng sấy phun.

* Năm 1982 Công ty tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lô sản xuất Bánh keo xốp công suất 240kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên ở miền Bắc.

Thời kỳ này những sản phẩm của nhà máy vẫn là những sản phẩm chiếm vị trí độc quyền ở phía Bắc như bánh quy kem xốp, sữa đầu nành…

Số cán bộ công nhân viên: bình quân 1250 người/năm.



Thời kỳ 1986-1991:

Trong thời kỳ này, do tác động của khủng hoảng kinh tế, sự suy giảm chung của ngành bánh kẹo nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã có nhiều nỗ lực duy trì hoạt động, tìm hướng đi mới để vượt qua những khó khăn.

Năm 1989-1990: Tận dụng nhà xưởng của Phân xưởng Sấy phun, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất Bia với công suất 2000 lít/ngày.

Năm 1990-1991: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất Bánh qui Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ.

Số cán bộ công nhân viên: bình quân 950 người/năm.

Thời kỳ 1992 đến 2002:

Công ty đẩy mạnh đi sâu vào sản xuất các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

 Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở Việt Nam.

 Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ Socola của CHLB Đức công suất 500kg/ca. Dây chuyền có thể phủ Socola cho các sản phẩm bánh.

 Năm 1996 Công ty mua thêm và lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.

 Năm 1998 đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu. Công suất thiết kế 4 tấn/ca.

 Năm 2001 đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công suất thiết kế 1,6 tấn/ca.

 Cuối năm 2001 Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Socola công suất 200kg/giờ.

Hiện nay, số cán bộ công nhân viên bình quân: 900 người.

2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty:

2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Theo quyết định thành lập công ty số 1335 NNTCCB ngày 29/10/1994 Công ty bánh kẹo Hải Châu có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.

Công ty được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

 Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo

 Sản xuất kinh doanh các loại bột gia vị

 Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh

 Kinh doanh vật tư bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.

2.2. Sơ đồ tổ chức của công ty

SƠ ĐỒ 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Chú thích: nét liền thể hiện quan hệ trực tuyến, nét đứt thể hiện quan hệ chức năng.

Quan sát sơ đồ, chúng ta thấy bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo đó:

Ban giám đốc: gồm giám đốc công ty, phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật.

 Giám đốc công ty: là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc phụ trách chung, có quyền quyết định việc điều hành của công ty, theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật. Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn bộ trước nhà nước và lãnh đạo cấp trên.

Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ điều hành sản xuất, chuyên theo dõi thiết bị, công nghệ, áp dụng những thành tựu khoa học mới của nước ngoài vào quy trình sản xuất của công ty khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất.

Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty, là người giúp đỡ giám đốc về: giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng.

Các đơn vị chức năng gồm:

Phòng tổ chức:

 Chức năng: tham mưu cho giám đốc về mặt công tác: tổ chức sản xuất và cán bộ công tác nhân sự, đào tạo nâng bậc, công tác lao động tiền lương.

 Nhiệm vụ: Thực hiện công tác tổ chức sản xuất và cán bộ, công tác nhân sự và chế độ, công tác quản lý và sử dụng lao động.

Ban bảo vệ tự vệ thi đua:

 Chức năng: tham mưu cho giám đốc về các mặt: tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ, tự vệ…

 Nhiệm vụ: tổ chức các đợt thi đua sản xuất, thi đua, lao động và các phong trào thi đua khác…

Phòng kỹ thuật:

 Chức năng: tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu (NVL)…

 Nhiệm vụ: quản lý kỹ thuật, xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và các biện pháp thực hiện, quản lý quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, xây dựng nội quy, quy trình quy phạm, giải quyết các sự cố trong sản xuất, quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm…

Phòng kế hoạch - vật tư:

 Chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.

 Nhiệm vụ:

1. Xây dựng kế hoạch tổng hợp về XDCB ngắn và dài hạn.

2. Kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành

3. Kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch XDCB.

4. Phân bổ kế hoạch và lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm.

5. Lập và triển khai thực hiện cung ứng vật tư, gia công thiết bị, phương tiện, dụng cụ sản xuất.

6. Tổ chức các nghiệp vụ về tiêu thụ sản phẩm: bao gồm phương thức tiêu thụ, giá cả, thị trường, khách hàng và quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

7. Soạn thảo các nội dung ký hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm và theo dõi việc thực hiện, thanh lý hợp đồng.

8. Xây dựng kế hoạch giá thành và giám sát việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật.

9. Quản lý vật tư, kho tàng, phương tiện vận tải và xuất khẩu.

10. Xây dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, và sửa chữa lớn, vừa, nhỏ cùng xây dựng cơ bản.

11. Cấp phát vật tư, trang bị, dụng cụ sản xuất, thu hồi phế liệu, thanh lý tài sản, thiết bị sản xuất.



II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh

Những lĩnh vực kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu được cho phép trong giấy phép kinh doanh bao gồm sản xuất bánh kẹo, đồ uống, kinh doanh vật tư, nguyên liệu ngành bánh kẹo. Trong quá trình hoạt động từ khi có quyết định thành lập mới (năm 1994), công ty đã thử nghiệm kinh doanh, sản xuất nhiều mặt hàng. Tuy nhiên, do không thành công nên công ty đã thu hẹp một số lĩnh vực. Cho đến nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu hoạt động tập trung trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và bột canh. Đây là những mặt hàng đem lại mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất cho công ty.

Mảng sản xuất chủ đạo của công ty là sản xuất bánh. Công ty bánh kẹo Hải Châu rất nổi tiếng với sản phẩm bánh Hương thảo, bánh kem xốp có mùi vị thơm, ngon riêng biệt. Hàng năm, công ty tiêu thụ được hàng ngàn tấn bánh. Công ty cũng rất thành công với sản phẩm bột canh. Bột canh Hải Châu luôn là sự lựa chọn ưu tiên trong các sản phẩm cùng loại.

2. Đặc điểm về sản phẩm

Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo, bột canh. Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại. Các mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp, bánh quy, bột canh… Bánh của Công ty có chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Bột canh có chất lượng tốt, đã xây dựng được niềm tin với người tiêu dùng. Hàng của công ty luôn được lựa chọn là "hàng Việt Nam chất lượng cao" trong những năm gần đây. Với phương châm "Hải Châu chỉ có chất lượng vàng", công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm.



BẢNG 2: MỘT SỐ CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bột canh

Kẹo

Bánh

Thường

Iốt

Kẹo cứng

Kẹo mềm

Bánh quy

Lương khô

Đóng gói

Đóng gói

1. Kẹo cứng sữa

1. Kẹo mềm Socola

1. Hướng dương

1. Kem xốp hoa quả

1. Lương khô tổng hợp

200g

200g

2. Kẹo cứng trái cây

2. Kẹo mềm trái cây

2. Quy cam

2. Kem xốp

2. Lương khô cacao




150g

3. Kẹo cứng socola

3. Kẹo mềm tangô

3. Quy dừa

3. Kem xốp thường

3. lương khô dinh dưỡng







4. Kẹo cứng nhân socola

3. Kẹo Socola túi bạc

4. Quy hương thảo

4. Kem xốp thanh cao cấp










5. Kẹo cứng nhân sữa

4. Kẹo mềm sữa dừa

5. Quy bơ

5. Kem xốp tổng hợp










6. Kẹo cứng gói hoa quả

5. Kẹo sữa mềm

6. Quy Chocobis

6. Kem xốp thỏi













7. Kẹo dâu mềm dứa mềm

8. Bánh
















8. Kẹo gôm (kẹo dẻo)

9. Bánh Hải tường



















10. Bánh Fomát



















11. Bánh violet



















12. Bánh Hải hậu







(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Vật tư cung cấp)

Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lượng sản phẩm chưa phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của người tiêu dùng còn phụ thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan mẫu mã sản phẩm của công ty còn hạn chế. Những mặt hàng của công ty có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập thấp, nhưng thoả mãn hạn chế các nhu cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công ty đứng ở thế bất lợi gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm cùng loại của các công ty khác.

Công ty là một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước sản xuất những mặt hàng mới. Đầu những năm 90, công ty đã sớm đưa ra thị trường sản phẩm bánh kem xốp sản xuất trên dây chuyền tự động hiện đại. Vừa qua, công ty cũng đã mạnh dạn nhập dây chuyền sản xuất socola của Đức và đã sản xuất thành công một số chủng loại socola, đứng vào hàng ngũ một số ít công ty ở Việt Nam có thể sản xuất loại hàng này. Hiện nay, công ty cũng đang tiến hành sản xuất thử nghiệm các loại bánh mềm cao cấp

3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng, kênh tiêu thụ của công ty

Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa. Cũng như của sản phẩm phần lớn các công ty khác, sản phẩm bánh kẹo của công ty không có khả năng xuất khẩu, thậm chí sang các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonexia… Trong thị trường nội địa, công ty cũng chỉ có thế mạnh ở miền Bắc. Khoảng 80% sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc.

Chủ yếu khách hàng của công ty là những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình và thấp trên thị trường. Khả năng chi tiêu cho các mặt hàng kẹo là những hàng hoá không thiết yếu không cao. Vì thế, họ không đòi hỏi hàng hoá đắt tiền, có mẫu mã, hình thức cầu kì, chất lượng quá cao. Tuy nhiên nhóm khách hàng có đặc trưng này cũng không thuần nhất. Người tiêu dùng ở thành phố và ở nông thôn có những điểm khác biệt nhau. Trên cơ sở này, công ty đã đa dạng hoá mặt hàng để đáp ứng đồng đều các loại khách hàng. Hiện nay, công ty cũng đang cố gắng nhắm tới những khách hàng cao cấp, khả năng chi tiêu cao bằng các sản phẩm cao cấp như socola, bánh mềm…

Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng đồng bộ các loại kênh phân phối. Tuy nhiên, kênh III, IV là hai kênh phân phối chủ đạo của công ty.



SƠ ĐỒ 4: HỆ THỐNG KÊNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU


Các cửa hàng của Công ty



I

Người bán lẻ



Người tiêu dùng cuối cùng

Công ty bánh kẹo Hải Châu

II


Bán buôn

Bán lẻ

III

Môi giới


V


Bán buôn

Bán lẻ

Đại lý

VI

Kênh I: Là kênh phân phối từ công ty thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty có một số các cửa hàng bán hàng trực tiếp của công ty tại các siêu thị lớn ở Hà Nội.

Kênh II: Là kênh công ty trực tiếp phânphối hàng cho những ngời bán là kênh không có hiệu quả cao. Do giới hạn về phạm vi địa lý công ty.

Kênh III, IV: Là hai kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty, hàng năm hai kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại, công ty có khoảng 183 địa lý phủ khắp cả nước.

Kênh V: Thông qua môi giới để xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài.

Việc áp dụng 5 loại kênh phân phối trên công ty Hải Châu có được thị trường tiêu thụ rộng khắp toàn quốc.



4. Đặc điểm nội tại của công ty

Để phân tích tình hình sản xuất của công ty, sau đây chúng ta sẽ lần lượt phân tích những mặt sau:

- Vốn

- Nhân lực



- Máy móc, công nghệ

- Tình hình đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu chính.



4.1. Đặc điểm về vốn

Trong những năm qua, vốn của Công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên khá nhanh. Theo quyết định thành lập và cấp giấy phép kinh doanh của công ty ngày 29/09/1994 và 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4,938 tỷ đồng.

Sang đến năm 2000, tổng số vốn đã tăng lên 57,095 tỷ đồng. Chúng ta có thể thấu hiện trạng vốn của công ty qua bảng sau:

BẢNG 3: HIỆN TRẠNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU (1999-2001)

Chỉ tiêu


Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng (%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng (%)

Tài sản

























TSLĐ

21.057

41,78

26.780

46,90

40.632

54,07

41.743

53,20

TSCĐ

29.318

58,22

30.315

53,10

35.150

45,93

36.720

46,80

Tổng tài sản

50.375

100

57.095

100

75.781

100

78.463

100

Nguồn vốn

























Nợ phải trả

23.828

47,3

24.531

42,96

42.561

56,16

41.120

52,40

Vốn chủ sở hữu

26.547

52,7

32.564

57,04

33.220

43,84

37.343

47,60

Tổng nguồn vốn

50.375

100

57.095

100

75.781

100

78.463

100

Vốn tự chủ

0,527




0,57




0,44




0,53




Số nợ

0,473




0,43




0,56




0,47




(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty cung cấp)

Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm 2000 tăng 13,3% so với năm 1999 tương ứng với số tiền là 6.720,3 triệu đồng. Trong đó tài sản lưu động tăng 5.723,5 triệu đồng chiếm 7,18% so với năm 2000, tức 32,72% trong đó tài sản lưu động tăng 13.850,8 triệu, tài sản cố định tăng 4.834,9 triệu đồng. Năm 2002 tăng 2.682 triệu so với năm 2001, tài sản cố định tăng 1.570 triệu, tài sản lưu động tăng 1.112 triệu.




tải về 437.78 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương