Morris S. Engel Engel, Morris S



tải về 9.25 Mb.
trang12/15
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích9.25 Mb.
#38191
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15

2. Kêu Gi Đám Đông51
Sai lầm về sự kêu gọi đám đông52 kiểu lý l trong đó ngưi ta kêu gọi tình cảm, đặc bit là cảm giác quyền lực mà có thể thống tr con ngưi trong những đám đông. Còn có tên gọi là “quyến rũ nhiều người53, loại sai lầm này đem lại sự chấp nhận thiếu suy nghĩ của con ngưi đối với những ý kiến đưc trình bày theo cách mạnh mẽ và không tự nhiên. Sự kêu gọi quần chúng thưng đưc nói đến là kêu gọi những bản năng thấp nht của chúng ta, bao gồm cả những bản năng bạo lon của chúng ta. Ngôn ngữ của những sự

kêu gọi đám đông đó có xu hưng ảnh hưng mạnh mẽ, tận dụng nhiều li sai lầm về ngôn ngữ chúng ta đã nghiên cứu trưc đây trong cuốn sách này. Thực sự là phần lớn các ví dụ về kêu gọi quần chúng liên kết vi các loại sai lm khác, kết hợp vào thành một lý l dựa chủ yếu vào một phản ứng tình cảm hơn là một phản ứng có tính thuyết phục. Bằng cách làm như vậy, những lý l như thế liên quan đến sự sai lầm thiếu xác thực bởi vì chúng đã không nói đến vấn đề đang đưc tranh luận mà thay vào đó chọn cách hướng chúng ta đến một kết luận bằng tình cảm hơn là lý trí.


Ví dụ dưi đây về sự kêu gọi quần chúng lấy từ nhà văn Westbrook Pegler, một nghiệp đoàn cung cấp quyền lợi chính tr.
a. Mayor LaGuardia -- bản thân một thành viên hay gây làm ồn trong một đám đông được biết đến như phong trào lao động, nhất định phải biết rằng nhng kẻ ăn bám xấu xa nhất, nhng k trộm ăn ớp bánh hiện giờ đang hành nghề tại nước Mỹ, đặc biệt tại thành ph New York, nhng k ớp của nghiệp đoàn. Chúng đng đầy trước cổng nghiệp đoàn; chúng thm chí còn cướp bóc nhng nhân viên trong quan để tiếp đãi nhng tên trong bọn dưới s bảo trợ của USO và vì vy chúng còn ăn cp của nhng võ sĩ quyn anh nhà nghề - nhng người USO gây quĩ bảo trợ. Trên khắp đất nước, chúng đặt bàn tay

nhơ bẩn ca mình vào nhng gia đình nghèo ăn trộm bánh mì, giầy dép của



nhng đa trẻ trong các gia đình lao động người M cực nhọc, không nơi nương ta. LaGuardia chưa bao giờ nói một lời lên án nhng việc trộm cắp như vậy. Với công ty của mình cùng với hoạt động của nghip đoàn, ông ta đã tán thành hệ thống ớp bóc này.
Mặc dù đon văn này đọc nghe có vẻ như nó xảy ra một cách bộc phát, nhưng thực ra nó là kết quả của một mưu mẹo hết sức cẩn thận. Pegler không thành công trong việc hưng vào vấn đề đang đưc tranh cãi -- liệu hoạt động của nghiệp đoàn có phải là cưp bóc hay không và bằng cách nào. Đúng hơn là, ông ta đã dùng thứ ngôn ngữ “bốc” rất phù hợp để đưa ra một kết luận ông ta mong muốn. Mayor LaGuiardia đưc miêu tả như là một thành viên lao động ồn ào mà không chỉ bận rn. Hoạt động lao động đó đưc biết đến chỉ đơn thuần là như vậy; Pegler cho rng trên thực tế đó là một đám gian lận cưp bóc các gia đình lao động ngưi Mỹ cực nhọc không nơi nương tựa và con cái của họ.

51 Fallacy of Mob Appeal

52 Tên Latinh argumentum ad popolum, có nghiã đen là "kêu gi mi người". Giống như nghĩa ca tpopular, thuật ngpopulum có hàm nghĩa nhất đnh ch sự chp thun của đại đa s mà kng cần suy xét suy nghĩ.

53 appeal to the massses

Những thành viên nghip đoàn như vậy là loại ni như nào chứ? Pegler không bao giờ dùng những từ trực tiếp, nhưng những từ như trộm bánh mì, cưp bóc, nhúng bàn tay dơ bẩn của chúng vào các gia đình nghèo khổ và ăn trộm bánh mì, để mặc trm cướp cho thấy rằng Pegler so sánh những thành viên nghiệp đoàn với những con chuột bn thu.
Đây là đoạn văn trích t tạp chí Cộng Sản New Masses (19 tháng 3, năm 1946) nhằm chống lại Thủ Tướng Anh Winston Churchill sau bài nói nổi tiếng "Rèm Sắt" ti tng đại học Westminster ở Missouri:
b. Winston Churchill - tổng thư ký của Đảng Bảo Thủ, đã đến nói chúng ta ssống như thế nào. Cuộc sống ông ta chỉ cho chúng ta gì? Một s chuyên chế kiếu Anh-Mỹ áp chế c thế giới. Ông ta nói rằng ông ta muốn sát nhập quân đội hải quân chống lại chủ nghĩa cộng sản. Đúng lời lẽ thì của Churchill nhưng kế hoạch của Hitler. Lãnh địa ớp ca Churchill tại biên giới đang bị

chia cắt ông ta đề nghị người M bảo v cho ông ta. Chúng ta phải nhng người hành động nhanh chúng ta phải cung cấp cho ông ta hàng tỉ đô la để dành lại nhng nhng tên trùm ớp bóc bị mất.


Trong đoạn văn của Pegler, những cm từ như trấn áp, lãnh địa cưp đưc, những ngưi hành động nhanh, trùm p bóc nối theo nhau rất chặt chẽ. Chúng đưc đưa ra để bổ sung vào cách diễn tả Churchill như một tên cưp. Ngưi viết không nói rằng những đề đạt của Churchill là chính xác và liệu trên thực tế những gì ông ta đề đt có mang lại lợi

ích cho nước Mỹ hay không.


Kiểu viết tố cáo này không giới hạn đối với nhng ngưi có động cơ có thể từ bỏ điều gì đó mong muốn. Một vài bài nói nổi tiếng đã dùng đến phương sách này, đáng chú ý là bài nói ni tiếng "Cây Thánh Giá Của Đức Chúa" của William Jennings đưc trình bày tại hi nghị chính tr vào thời điểm chuyển giao thế kỷ. Bài nói của Brian đã phản đối việc giữ bản vị vàng và chế độ hai bản vị đưc ưa chuộng.
c. Chúng ta không quan tâm tới việc trận chiến đang ngả v phía nào. Nếu chúng ta cho rằng chế độ hai bản v tốt, nhưng chúng ta không th cho đến khi các quốc gia khác giúp đỡ chúng ta. Chúng ta trả lời rằng, thay giữ bản v vàng bởi nước Anh làm như vậy, chúng ta sẽ khôi phục chế độ hai bản vị, sau đó sẽ để nước Anh giữ chế độ hai bản v bởi nước M làm như thế. Nếu họ thách thc đánh nhau bảo v bản v vàng như một thứ quí giá, chúng ta s chiến đấu

với họ đến cùng. Cuối cùng, chúng ta đa s các dân tộc toàn thế giới, được ủng hộ bởi quyền lợi kinh tế, quyền lợi lao động nhng người lao đng khắp mọi nơi, chúng ta s đáp lợi yêu cầu của họ v bản v vàng bằng cách nói với họ: Các anh sẽ không ấn lên trán của người lao đng vòng hoa đầy gai này, các anh cũng s không đóng vào con người một dấu thập ác bằng vàng.
Khi kết thúc bài nói này, Brian vươn cánh tay mình ra như thể xuyên qua một cây thánh giá. Sau đó ông ta bỏ tay xuống và đưa về phía sau. Trong một vài giây toàn bộ ngưi nghe sững sờ, im phăng phắc. Sau đó không khí im lặng giảm dần mọi ngưi hoan hô ầm m. Những ngưi ủng hộ Brian -- một nghị sĩ 36 tuổi, nhấc bổng ông ta trên vai và diễu ông ta khắp hội tng. Ban nhạc chơi hành khúc Sousa. Ngay ngày hôm sau, hội nghị đã chỉ đnh Brian làm chủ tịch.

Sự kêu gọi quần chúng là sự sai lầm bởi những lẽ này dựa trên những tình cảm bị

khuấy động của ngưi nghe.
d. Chính tôi một người lao động tôi biết phải vất v đến mc nào để

được ngày hôm nay.


e. Vì anh giáo sư của một trường đại học, tôi biết rằng tôi th nói cho anh nghe nhng vấn đề khó khăn một cách nghiêm túc.
f. Không ai trong phòng này ph nhận việc phải giáo dục trẻ nghiêm túc. Nhưng hãy nhớ rằng đây trường của chúng ta thuộc v con cái của chúng ta.
Kêu gọi quần chúng là cách hưng về tình cảm của đám đông mà họ đang nhắm tới, hoc họ có thể tâng bốc đám đông, hoặc kêu gọi sự thiên vị của quần chúng. Họ cũng lợi dụng nhu cầu cần thiết của chúng ta để cảm nhận rằng chúng ta thuộc về một nhóm nào đó, bất kể nhóm đó có tồn tại hay không, và thế là nhóm đó thuộc về l phải. Khi chúng ta đọc bài viết của Pegler, chúng ta cm thấy rằng chúng ta phi đứng về phía ông ta (chống lại LaGuardia và ngưi lao động) và thuộc về nhóm ngưi đang bị chửi rủa và phỉ báng.

Sự kêu gọi quần chúng to ra một kch bản mà trong đó chúng ta tht khó có thể diễn tả quan điểm chống đối, bi vì làm như vậy là thách thức "đám đông" và sẽ b loi trừ hay xa lánh. Sự kêu gọi quần chúng đem lại cho chúng ta cảm giác hơn là sức thuyết phục lý trí của một luận đim. Những cảm giác, tuy nhiên không thể tạo nên bằng chứng cho sự thật của một kết luận.


Bài điếu văn nổi tiếng ca Mark Antony trưc xác của Caesar trong tác phẩm Julius Ceasar của William Shakespeare (cảnh 3, chương 2) là một ví dụ tuyt vi về sự kêu gọi quần chúng. Bài điếu văn đã đáp li sự chú ý bởi những kỹ xảo mà nó dùng là niềm tin

nghề nghiệp của những ngưi tryền giáo và căm ghét sự buôn bán. Antony đã đưc quyền

đọc bài điếu văn bởi vì kẻ ám sát Ceasar tin rằng anh ta sẽ đ cập đến vụ giết ngưi một cách thông cm. Đám đông đã đưc Brutus diễn thuyết đầu tiên. Ông ta là ngưi sợ rng Caesar, ngưi đang chuẩn bị để trở thành ngưi có quyền hành tuyệt đi tại thành Rome, đã âm mưu với những kẻ khác giết Caesar. Brutus thuyết phục đám đông rằng anh ta giết Caesar vì thành Rome tươi đẹp, và đám đông than phiền rằng Brutus có thế sẽ trở thành Caesar tiếp theo. Nhưng Brutus đã bt mọi ngưi phải im lặng và thuyết phục họ nghe

Antony ca ngợi ngưi lãnh đạo Caesar đã chết. Antony, thay vào đó, dùng những cơ hội để kích động đám đông chống lại Brutus và những kẻ đồng mưu, làm như vậy với một kỹ thuật mà chỉ trong một thời gian ngắn, biến quần chúng thành những người nô lệ sẵn sàng cho âm mưu của ông ta.

Sự kêu gọi quần chúng là một sai lầm trong đó ngưi ta cố gng khích đng mọi ngưi phản ứng theo mt cách nào đó bằng cách sử dụng nhng lời nói có thế khuấy động những cảm xúc mạnh mẽ.

Những kỹ thuật đưc sử dụng bao gồm: biểu ltư tưng cao, lòng yêu nưc, nói bóng gió, ma mai, lặp li, nói dối trng trợn, v.v.

Mặc dù những sự kêu gọi như vậy thưng có vẻ như là chân thành và diễn tả tình cảm sâu sắc một cách tự phát, trong phần lớn các trưng hợp, chúng là kết quả của mưu mo cẩn thận nhất.
3. Kêu Gi Lòng Thương54
Sai lầm về sự kêu gọi lòng thương giống với kiu sai lầm kêu gọi quần chúng mà trong đó lẽ đưc đưa ra để thu hút mọi ngưi về phía mình bằng cách lợi dụng tình cảm của họ. Nó khác với sự kêu gọi quần chúng ở chỗ lợi dụng một loại tình cảm đơn lẻ -- đó là sự cảm thông, có nghĩa là lý l ng vào tình cảm tơng hại của chúng ta.
Loại sai lầm này rất phổ biến. Tuy nhiên nó cũng tồn ti từ lâu đời bởi chúng ta biết nó đã đưc đề cập đến trong Lời Bin Bạch của Plato miêu tả một vụ sử án vào năm 300

sau Công nguyên của Socrate - thầy giáo của Plato. Nói với quan tòa, Socrate nói:


a. thể ai đó giận tôi khi anh ta gợi lại trong óc rằng bằng cách nào, chính anh ta, trong nhng trường hợp tương tự và thậm chí nghiêm trọng hơn, khóc lóc cầu xin khẩn nài quan tòa, anh ta đưa nhng đa con của mình ra trước tòa như thế nào - một cảnh tượng đáng mủi lòng, cùng với nhiều người thân bạn bè; trái lại, tôi - ngưòi đang gặp nguy hiểm, sẽ không bao gi làm bất c một việc nào như thế.
Bất chấp vic Socrate từ chối dùng sự kêu gọi lòng thương cm, ông ta tiếp tục làm rõ tác dụng của nó.
b. Sự mâu thuẫn thể diễn ra trong đầu anh ta, anh ta thể chống đối tôi và giận dữ bởi anh ta không hài lòng với tôi vvấn đề này. Bây giờ nếu một người như thế trong s các anh thì hãy nhớ, tôi sẽ không nói có. Tôi sẽ trả lời anh ta một cách thẳng thắn: Các bạn, tôi một người như bao đàn ông khác, một sinh vật bằng xương bằng thịt, không phải "đá hay gỗ" như Homer nói; Tôi

gia đình, vâng, c con cái na - Ba đa tất cả: một đa đã gần trưởng thành, còn hai đa vẫn nhỏ; tuy vậy tôi cũng s không mang chúng đến đây để cầu xin anh cho tôi được tha bng.


Ở đây, việc Socrate dùng cách kêu gọi lòng thương xót là tht khôn khéo. Sau đây

một ví dụ thẳng thắn đưc luật sư về tội phạm nổi tiếng Clarence Darrow trình bày trưc tòa.


c. Các ông nghĩ rằng tất c nhng người thành th chúng tôi đều không thật thà, nhưng nhng người thành phố chúng tôi lại nghĩ nhng ng dân các ông mới là như vậy. Không ai trong s các ông được tôi tin trong việc mua bán nga, bởi vì các ông chc chắn bốc lột tôi. Nhưng khi thông cảm với một người đang gặp rắc rối thì tôi sẽ tin các ông nhng người thành phố các ông hiếu biết con người tốt hơn nhanh chóng trở thành nhng người bạn Tốt. (Trích trong Irving Stone, Clarence Darrow Bảo V: Tiểu Sử. New York: Doubleday & Co., 1941, p.23.)

54 Fallacy of Appeal to Pity

Lý lẽ của Darrow biện hộ cho sự thông cảm bằng cách kêu gi thiện chí bẩm sinh của ban hội thẩm. Điều rắc rối với những sự kêu gọi như vậy là ở chỗ bt kể chúng đáng mủi lòng đến thế nào thì chúng cũng có thể không xác đáng với vấn đề đt ra và trong tng hợp như vậy chúng không có sức thuyết phục với chúng ta. Trong tất cả các loại sai lầm về sự xác đáng, chúng ta cần biết rõ câu hỏi và trọng điểm của lý luận. Bởi vậy sẽ là

sai lầm nếu một luật sư bào chữa khi đưa ra bằng chứng về số phận đáng tiếc của bị cáo như là một lý do khiến tòa án công nhận anh ta là vô tội. Mt khác, sẽ là không là sai lầm khi một luật sư đưa ra bằng chứng như vậy làm lý do để sử phạt ti phạm một cách nhân hậu.
Giống như nhiều loi sai lầm mà chúng ta đã xem xét, sự kêu gọi lòng thương đã đưc các nhà quảng cáo khai thác. Một ví dụ đáng tiếc là một bài quảng cáo đã đưc một nhóm các nhà kinh doanh truyền hình đưa lên cả một trang vào năm 1950 khi truyền hình bắt đầu được sản xuất hàng loạt.
VÀI ĐIỀU CON I KHÔNG NÓI VỚI CHÚNG TA
" Nào, Bố, tại sao bố không mua mt chiếc tivi?" Bạn đã nghe thấy điều đó. Nhưng có nhiều điu na bạn s không nghe thấy được. Bạn mong đợi một đa

trẻ bảy tuổi nói v nhng tình cảm cô đơn sâu sắc mà cậu ta cảm thấy không?



Đa trẻ thể phàn n: " Bọn trẻ bủn xỉn lắm chúng không chơi với con na!
Bạn xem con mình thốt ra s thật rằng cậu ta thc s xấu hổ khi chơi với trẻ đó, rằng cậu ta bị bỏ rơi không xem những chương trình tivi trẻ xem, không biết nhng điều bọn trẻ biết?
Bạn thể nói cho ai đó v ngón tay b bầm tím. Làm sao một thể miêu tả một vết bầm tím bên trong ch? Không, con gái của bạn s không bao giờ nói cho bạn biết v s bẽ mặt cảm thấy khi khẩn cầu một người hàng xóm được xem những giờ tivi quí giá.
Bạn dành cho con bạn tất c ánh sáng mặt trời, không khí trong lành các chất vitamin bạn thể có. Thế còn ánh sáng cho tinh thần ca thì sao? Vitamin cho trí óc ca thì sao? Các nhà giáo dục cho rằng tivi tất c hơn thế cho một đa trẻ phát triển.
Khi tivi đối với đa trẻ ý nghĩa hơn s gii trí một nh thì bạn thể nhất

định không mua một cái cho gia đình mình na không?”


Nhiều ngưi thấy rằng li quảng cáo này là không tốt và nó đã nhanh chóng bị rút khỏi chương trình. Quảng cáo trên tivi hiện nay có vẻ phần nào tế nhị n, nhưng những lời kêu gi sự thông cảm vẫn còn dai dẳng, như là trong một khẩu hiệu nổi tiếng về xe ô tô Avis Rental: "Chúng tôi là số hai."

Cũng như sự kêu gọi quần chúng, sai lầm về sự kêu gọi lòng thương cố gắng đi ngắn nhất đến sự suy nghĩ của chúng ta bằng cách khai thác tình cảm tơng xót hoặc cảm thông của chúng ta.

Đó là phương tiện đưc ưa chuộng của các luật sư bào chữa và các nhà quảng cáo. " Liệu một đứa trẻ lên tám tuổi có nên lo lắng về cholesterol hay không?"
4. Kêu Gi Quyền Lc55
Chúng ta kêu gọi chuyên gia56 khi chúng ta cố gng biện hộ cho một ý kiến bằng cách trích dn một vài nguồn về ý kiến chuyên môn nhằm coi nó như là lý do để bảo vệ ý kiến đó. Những sự kêu gọi chuyên gia thưng là có căn cứ, bởi chúng ta bảo ai đó dùng một loại thuốc nào đó là vì bác sĩ đã kê đơn cho chúng ta. Nhưng sự kêu gọi chuyên gia có thể là sai lm khi chúng ta viện đến ngưi không có khả năng chuyên môn để đánh giá vấn đề này. Ngụy biện về sự kêu gọi chuyên gia, do vậy, là lý l cố gắng khiến đối thủ chấp nhận một kết luận bằng cách li dụng sự miễn cưng thừa nhận những ngưi nổi tiếng, những phong tục đưc tôn trọng do lâu đời hoặc những niềm tin có ảnh hưng rộng lớn.

Sự sai lm, về cơ bản là kêu gọi tình cảm khiêm tốn của chúng ta, cảm giác của chúng ta mà ngưi khác biết rõ hơn chúng ta.



Quyền lực của cái duy nhất57
Có vẻ rõ ràng rằng một ngưi giỏi về vật lý hay kinh doanh không thtnhiên làm cho anh ta có thể trở thành một chuyên gia về chính trị hoặc trồng trt. Tuy nhiên những ví dụ về sự kêu gọi quyền lực của cái duy nhất hiện diện rt nhiều trong các cuộc thảo luận hàng ngày cũng như trong các cuộc tranh cãi qui mô lớn hơn.
a. Ý nghĩ hỗ tr nghiên cu v heo thật nc cười. Chúng ta đã bàn luận về nó trong ba trưa ngày hôm nay. cả người đng đầu công ty lẫn giám đốc nhân s đu đồng ý rằng đó một khoản lãng phí lớn.
Trừ khi có ai đó hiểu biết về những chi tiết của một nghiên cu cá heo, ý kiến của anh ta về vn đề đó không thể đưc coi có uy tín và phải bị huỷ bỏ bởi nó không xác đáng với vấn đề đang đặt ra. Thậm chí các chuyên gia cũng không hỏi rằng ý kiến của họ có nên đưc chấp thuận hay không bởi vì họ nói như vậy mà bởi vì những ý kiến đó có đưc luôn có bằng chứng.
Con ngưi, và cụ thể là khoa học thỉnh thoảng phải trả những giá quá đt cho sự kính trọng quyền lực đã ăn sâu vào tiềm thức họ. Lý lẽ sau bo vệ cho lý thuyết về H Mặt Trời của Ptolemy trưc lý thuyết ca Corpernicus là một trong số vô vàn ví dụ có thể tìm đưc trong lch sử khoa học.
b. Một người thể lưỡng lự không biết nên theo Ptolemy hay Copernicus bởi cả hai đều phù hợp với nhng hiện tưng được quan sát. Nhưng nguyên tắc của Copernicus cha nhiều s xác nhận lý. Ví dụ như ông ta cho rằng Trái đất

55 Fallacy of Appeal to Authority

56 Nhà triết học người Anh John Lock đã gọi loại ngy bin này bng mt cái tên Latin -- argument ad verecundiam, có nghĩa là " lý lng tới nh cảm khiêm tn ca chúng ta." Verecundian mang hàm ý xấu

hổ và khiêm tn, nhấn mnh tới việc chúng ta thường xun có th b buc phải chp thuận mt kết lun sai trái bởi vì chúng ta cảm thấy h thn khi bàn cãi mt quyền lc đã được giđịnh.

57 The authority of the One

chuyển động theo s vận động 3 lần -- điều tôi không thể hiểu được. Bởi theo các nhà triết học, một cơ thể bình thường cũng giống như Trái đất chỉ thể vận động đơn giản. Do vậy theo tôi vẻ như học thuyết địa tâm của Ptolemy đáng đựơc chấp nhận hơn của Copernicus. (Clavius, 1581)


Tuy nhiên học thuyết ca Copernicus thì tồn ti còn của Ptolemy thì không. Những cụm từ như theo các nhà triết học xut hiện thưng xuyên trong các tác phẩm của thm chí những nhà khoa học giỏi nhất trong suốt thi kPhục Hưng, làm bằng chứng cho vic đấu tranh giữa khoa học và quyền lực. Một lá thư trong giai đoạn này của nhà thiên văn học ngưi ý Galilê gửi cho ngưi đồng nghiệp ngưi Đức Johannes Kepler đã nêu lên vấn đề này. Galilê đã sử dụng kính thiên văn đầu tiên, nhưng những ngưi có quyền lực li từ chối điều đó.
Quyền lực trong một lĩnh vực không nói đến quyền lực trong các lĩnh vực khác.
c. Ôi Kepler yêu quí, tôi mong ước làm sao chúng ta th được ời thoải mái cùng nhau! Tại đây Padua, một giáo sư triết học hàng đầu - người tôi yêu cầu rất nhiu lần cấp bách phải quan sát mặt trăng các hành tinh qua kính của tôi, điều ông ta đã nhất định từ chối. Tại sao anh không mặt đây ch? Làm sao chúng ta không cười vào điều vinh quang điên rồ này ch! Để nghe giáo triết học Pisa trình bày trước công tước quan trọng với nhng l

lô-gic, như s dụng nhng câu thần chú ma thuật làm hấp dẫn nhng hành tinh



mới bên ngoài bầu trời. ( Trích trong Elma in Elma Enrlich Levinger, Galile, Nhà

Quan Sát Đầu Tiên Về Những Vật Vĩ Đại. New York: Julian Messner, 1961, p.84)
Đối mặt với những truyn thống cứng nhắc, tht chảng có gì đáng ngạc nhiên khi một vài nhà khoa học và các viện chp thuận thut ngữ: "Quyền lực không có nghĩa là gì cả."
Nếu khoa học hiện đi đã tự giải phóng ra khỏi sự kêu gọi quyền lực thiếu xác đáng để vươn tới một phạm vi to lớn thì một vài lĩnh vực của xã hi chúng ta vẫn còn phải bám vào các khái niệm của các chuyên gia, những báo cáo của báo chí đều mắc phải những cụm từ như "nguồn gốc chính thức giám đnh …" hoặc "một người giấu tên đã xác đnh …" mà không nói rõ ra ngưi giấu tên đó là nguyên thủ quốc gia hay ngưi bán vé số rong.

Quyền lực của số đông58
Nưc Mỹ hiện thời có vẻ đặc bit thiên về kiểu nguỵ biện kêu gọi quyn lực đưc biết đến như lẽ của sự bằng lòng59 hay sự kêu gọi quyền lực của số đông. Sự kêu gọi số đông -- hình thức sai lầm này đưc sử dụng rộng rãi trong quảng cáo, nơi mà việc hàng triệu ngưi dùng một sản phẩm nhất đnh nào đó đưc coi là lý do để mua nó.

d. Philadelphia hầu như tất c mọi người đều đc cuốn Bulletin. e. Sony. Cứ hỏi bất c người nào.

58 The Authority of the Many

59 Argument by Consensus

f. Năm ngoái hơn 5 triệu con mèo đã chuyển tới Tender Vittles.


Những lời kêu gọi như vậy dưng như muốn nói rằng một cuốn sách nhất đnh phải là hay bi vì nó đưc bán chạy, hoặc một bộ phim mà mọi ni trên toàn quốc đang xếp hàng lũ lưt để đưc xem nhất đnh phải là một bộ phim hay. Cuốn sách hay bộ phim đó

có thể thành công, nhưng sự thành công đó là không xác đáng về mặt giá tr.


Khi cựu nghị sĩ George Smathers ca Bang Florida có li buộc tội dưi đây, ông ta dùng rất nhiều ngưi có quyền lực để ám chỉ rằng lý lẽ ca mình không thể bác bỏ đưc ngay từ lúc đầu.
g. Tôi s ng hộ của 2 Tổng Thống, 27 Nghị Sĩ, và 83 Dân Biểu để miêu tả

Drew Pearson như một tên đại nói dối.


Tuy nhiên trong tất cả các trưng hp sai lầm kiểu này, việc nhiều ngưi đồng ý với một kết luận nào đó đều không làm nó trở nên đúng đắn.
Hiên nay, mặc dù hình thức kêu gọi quyền lực là đại chúng nhưng nó cũng đã có từ lâu ri. Vào đầu thế kỷ này, nhà triết học ngưi Ý Benedetto Croce đã phân tích sự khủng khiếp của toà án dị giáo Tây Ban Nha dựa theo lý lẽ đồng lòng.
h. Toà Án Dị Giáo phải chân thc và đem lại lợi ích nếu tất c mọi người đu kêu gọi ủng hộ nó, nếu mọi người tâm hồn cao thượng thiết lập tạo ra một cách riêng biệt công bằng, chính nhng đối thủ của vận dụng vì riêng bản thân họ, giàn thiêu đáp lại giàn thiêu. (Triết Của Thực Tế, Douglas Ainslie. London: Macmillan, 1913, trang 69-70)
Rõ ràng là việc nhiều ngưi ủng hộ Toà Án D Giáo không làm cho nó trở nên

đúng đắn. Lâu đời hơn còn có một lý lẽ trong sử biên niên thời k đầu ca nưc Anh:


i. Nếu việc đề xuất sở, người Xắc-xông thông qua nó hay không? Liệu người Dale lảng tránh hay không? Liệu thoát khỏi s khôn ngoan của người Norman không?
Lý lẽ của cuốn sử biên niên là sai trái, khi nó gi ý những điều các chủng tộc khác có thể m hoặc không, vì giá trị của lời đề xuất không phụ thuộc vào sự ủng hộ hay phản đối của các chủng tộc khác nhau. Như những ngưi mẹ thưng nói với con cái họ, "Nếu những m khác cho con mình nhảy lầu, thì m cũng làm thế à?"
TQ hiệu đính: quí vị cần phân biệt giữa số lưng và chất ng. Một lý luận có chất lưng là mt lý luận đúng; một đề án có chất ng là một đề án hay. Nhiều ngưi đng ý và thích một lý luận không chứng minh đưc một lý luận hay một đề án đó đúng. Lch sử đã chứng minh điều này rất nhiều. Một thi, hơn 1/2 dân số trên trái đất (Trung Quốc,

Đông Âu, Việt Nam, Cuba, Bắc Hàn v.v...) tin rng lý thuyết Karl Marx đúng, nhưng qua thời gian thì sự việc đã rõ, lý thuyết kinh tế thị trưng hữu dng hơn!



Каталог: files
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung

tải về 9.25 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương