Module thcs giáo dục kĩ NĂng sống cho học sinh trung học cơ SỞ A. Giới thiệu tổng quan



tải về 340.17 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích340.17 Kb.
#19222
1   2

Nhiệm vụ

  • Bạn hãy đọc thông tin và lấy ví dụ minh hoa về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong các môn học và hoạt động giáo dục (có thể trao đổi với đồng nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ này) Thông tin phản hồi

    1. Phương pháp dạy học nhóm

    • Bản chất.

    Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

    Dạy học nhóm nếu được tổ chức tt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lc cộng tác làm việc và năng lc giao tiếp của học sinh.

    • Quy trình thực hiện:

    Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

    • Làm việc toàn lớp: Nhận đề và giao nhiệm vụ:

    + Giới thiệu chủ đề.

    - Xác định nhiệm vụ các nhóm.

    + Thành lập nhóm.


    • Làm việc nhóm:

    + Chuẩn bị cho làm việc.

    + Lập kế hoạch làm việc.

    + Thoả thuận quy tắc làm việc.

    - Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ.

    + Chuẩn bị báo cáo kết quả.


    • Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá:

    + Các nhóm trình bày kết quả.

    + Đánh giá kết quả.



    • Một số lưuỷ.

    • Không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số luợng học sinh/1 nhóm nên từ 4 - 6 học sinh.

    • Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.

    • Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.

    • Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:

    + Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?

    + Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhaư?

    + Học sinh đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?

    + Cần trinh bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?

    + Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?

    + Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?



      1. Phương pháp nghiên cứu trường hộp điền hình

    • Bản chất.

    Nghn cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết da trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tin để minh chng cho một vấn đề hay một s vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.

    • Quy trình thực hiện:

    Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình là:

    • Học sinh đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trườnghợp điển hình.

    • Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).

    • Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hưóng dẫn của giáoviên.

    • Một số lưu ý.

    • Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.

    • Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tùy từng nội dung vấn đề song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ học sinh và thời lượng cho phép.

    • Tuỳ từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.

      1. Phương pháp giải quyết vấn đề

    • Bản chất.

    Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề /tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hằng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề /tình huống đó một cách có hiệu quả.

    • Quy trình thực hiện:

    • Xác định, nhận dạng vấn đề /tình huống.

    • Thu thập thông tin có lìên quan đến vấn đề /tình huống đặt ra.

    • liệt kê các cách giải quyết có thể có.

    • Phân tích, đánh giá kết quả moi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị).

    • So sánh kết quả các cách giải quyết.

    • Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất.

    • Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.

    • Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

    • Một số lưu ý.

    • Các vấn đề /tình huống đưa ra để học sinh xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:

    + Phù hợp với chủ đề bài học.

    + Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.

    + Vấn đề/tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh.

    + Vấn đề/tình huống có thể din tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của học sinh.

    + Vấn đề/tình huống cần có độ dài vùa phải.



    - Vấn đề/tình huống phải chứa đng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho học sinh nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.

    • Tổ chức cho họ c sinh giải quyết, xử lí vấn đề /tình huống cần chủ ý:

    + Các nhóm học sinh có thể giải quyết cùng một vấn đề /tình huống hoặc các vấn đề /tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

    + Học sinh cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

    + Cần sử dụng phương pháp động não để học sinh liệt kê các cách giải quyết có thể có.

    + Cách giải quyết tổi ưu đổi với moi học sinh có thể giống hoặc khác nhau.



      1. Phương pháp đóng vai

    • Bản chất.

    Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thú" một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phuơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em va thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn" không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự tho luận sau phần diễn y.

    • Quy trinh thực hiện-.

    Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:

    • Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.

    • Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.

    • Các nhóm lên đóng vai.

    • Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.

    • Giáo viên kết luận, định hướng cho học sinh về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

    • Một số lưu ý:.

    • Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.

    • Tình huống không nên quá dài và phúc tạp, vượt quá thời gian cho phép

    • Tình huống phải có nhiều cách giải quyết

    • Tình huống cần để mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “kịch bản", lời thoại.

    • Moi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.

    • Phải dành thời gian phù hợp cho học sinh thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai.

    • Cần quy định rõ thòi gian thảo luận và đóng vai của các nhóm.

    • Trong khi học sinh thảo luận và chuẩn bị đóng vai, giáo viên nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.

    • Các vai diễn nên để học sinh xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận

    • Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.

    • N én có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.

      1. Phương pháp trò chơi

    • Bản chất.

    Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.

    • Quy trinh thực hiện.

    • Giáo viên phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho học sinh.

    • Chơi thú (nếu cần thiết).

    • Học sinh tiến hành chơi.

    • Đánh giá sau trò chơi.

    • Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

    • Một số lưu ý.

    • Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh trung học cơ sở, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thòi phẳi không gây nguy hiểm cho học sinh.

    • Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.

    • Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.

    • Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu; từ chuẩn bị , tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.

    • Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho học sinh.

    • Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

      1. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)

    • Bản chất.

    Dạy học theo d án còn gọi là phương pháp d án, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phù hợp, gn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.

    Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.



    • Quy trình thực hiện:

    • Bước 1: Lập kế hoạch.

    + Lựa chọn chủ đề.

    + Xây dụng tiểu chủ đề.

    + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.


    • Bước 2: Thực hiện thảo luận.

    + Thu thập thông tin.

    + Thực hiện điều tra.

    + Thảo luận với các thành viên khác.

    +- Tham vấn giáo viên hướng dẫn.


    • Bước 3: Tổnghợp kết quả.

    + Tổng hợp các kết quả.

    - Xây dựng sản phẩm.

    ■ Trình bày kết quả.

    + Phản ánh lại quá trình học tập.



    • Một số lưu ý.

    • Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, 3Quốc hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.

    • Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh.

    • Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

    • Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phù hợp.

    • Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.

    • Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công b, gii thiệu.

    Hoạt động 5: Tìm hiểu một số kĩ thuật dạy học tích cực.

    1. Nhiệm vụ

    Bạn hãy đọc thông tin dưới đây và trao đổi cùng đồng nghiệp để chỉ ra những kĩ thuật dạy học tích cực.

    1. Thông tin phản hồi

      1. Kĩ thuật chia nhóm

    Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:

    • Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm.

    • Giáo viên yêu cầu học sinh điểm danh từ 1 đến 4/5/6... (tuỳ theo số nhóm giáo viên muốn có là 4, 5 hay 6 nhóm...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đổ, tím, vàng...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông...)

    • Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh hoặc cùng một màu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

    • Chia nhóm theo hình ghép:

    • Giáo viên cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số học sinh muốn có là 3/4/5... Học sinh trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà giáo viên muổn có.

    • Học sinh bổc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

    • Học sinh phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.

    • Những học sinh có mảnh cắt của cùng một búc hình sẽ tạo thành một nhòm.

    • Chia nhóm theo sở thỉch:

    Giáo viên có thể chia học sinh thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Những Hoạ sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện...

    • Chia nhóm theo tháng sinh: Các học sinh có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.

    Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hon hợp, nhóm theo giỏi tính....

      1. Kĩ thuật giao nhiệm vụ

    • Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng;

    • Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

    + Nhiệm vụ là gì?

    + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

    + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

    + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?

    + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

    + Cách thức trình bày/đánh giá sản phẩm như thế nào?

    Nhiệm vụ phải phù hợp với mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.


      1. Kĩ thuật đặt câu hòi

    • Trong dạy học, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.

    • Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh với giáo viên và học sinh với học sinh. Kĩ năng đật câu hỏi càng tốt thi mức độ tham gia của học sinh càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn.

    • Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:

    + Kích thích, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào quá trình dạy học.

    + Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, của học sinh và sự quan tâm, hứng thú của các em đổi với nội dung học tập.

    + Thu thập, mờ rộng thông tin, kiến thức.


    • Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

    + Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học.

    + Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.

    + Đúng lúc, đúng chỗ.

    + Phù hợp với trình độ học sinh.



    • Kích thích suy nghĩ của học sinh.

    • Phù hợp với thời gian thực tế.

    • Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

    • Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích.

    • Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.

      1. Kĩ thuật "khăn trài bàn"

    • Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ tù 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy AO đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.

    • Chia giấy AO thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tùy theo số thành viên của nhóm (4 hoặc 6 người).

    Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình (về một vấn đề nào đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn" trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn"

      1. Kĩ thuật "phòng tranh"

    Kĩ thuât này có thể sử dụng cho hoat động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

    • Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

    • Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.

    • Học sinh cả lóp đi xem “triển lãmr Và có ý kiến binh luận hoặc bổ sung.

    • Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu..

      1. Kĩ thuật "công đoạn"

    • Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau, ví dụ: nhóm 1 - thảo luận câu A, nhóm 2 – thảo luận câu B, nhóm 3 - thảo luận câu c, nhóm + thảo luận câu D.

    • Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy AO xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, nhóm 4 chuyển cho nhóm 1.

    • Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

    • Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lai được tờ giấy AO của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảoo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.

      1. Kĩ thuật "các mành ghép"

    • Học sinh được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2 - thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4 - thảo luận vấn đề D.

    • Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công.

    • Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia" về vấn đề A, B, c, D... và mỗi “chuyên gia" về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.

      1. Kĩ thuật "động não"

    • Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lổc các ý tưởng).

    • Động não thường được:

    + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề.

    + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề.

    +- Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau.


    • Động não có thể tiến hành theo các bước sau:

    + Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.

    + Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.



    + Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giy t không loại tr một ý kiến nào, tr trường hợp trung lặp.

    + Phân loại các ý kiến.

    +- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.

    + Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.



      1. Kĩ thuật "trình bày 1 phút"

    Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời học sinh đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.

    Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:



    • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đắp?

    • Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.

    • Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đắp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tực tìm hiểu thêm.

      1. Kĩ thuật "chúng em biẽt 3"

    • Giáo viên nêu chủ đề cần thảo luận.

    • Chia học sinh thành các nhóm 3 người và yêu cầu học sinh thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.

    • Học sinh thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. Mỗi nhòm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.

      1. Kĩ thuật "hòi và trà tời"

    Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho học sinh có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.

    Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:



    • Giáo viên nêu chủ đề.

    • Giáo viên (hoặc 1 học sinh) sẽ bắt nêu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một học sinh khác trả lời câu hỏi đó.

    • Học sinh vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một học sinh khác trả lời.

    • Học sinh này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp... Cứ như vậy cho đến khi giáo viên quyết định dừng hoạt động này lại.

      1. Kĩ thuật "hỏi chuyên gia'1

    • Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân công của giáo viên) tạo thành các nhóm “chuyên gia" về một chủ đề nhất định.

    • Các"chuyên gia" nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.

    • Nhóm"chuyên gia" lên ngồi phía trên lớp học.

    • Một em trưởng nhóm"chuyên gia" (hoặc giáo viên) sẽ đièu khiển buổi “tư vấn", mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời"chuyên gia" giải đáp, trả lời.

      1. Kĩ thuật "tược đõ tư duy"

    Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/nhóm về một chủ đề.

    • Viết tên chủ đề /ý tưởng chính trung tâm.

    • Từ chủ đề/ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.

    • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.

    • Tiếp tục như vậy ờ các tầng phụ tiếp theo.

      1. Kĩ thuật "hoàn tãt một nhiệm vụ"

    • Giáo viên đưa ra một câu chuyện, một vấn đề, một bức tranh, một thông điệp, mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu học sinh hoàn tất nốt phần còn lại.

    • Học sinh/nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao.

    • Học sinh/nhóm học sinh trình bày sản phẩm.

    • Giáo viên hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá.

    • Lưu ý: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ của mình. Đây là một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài lệu đã học hoặc đọc các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên.

      1. Kĩ thuật "viết tích cực"

    • Trong quá trình thuyết trình, giáo viên đặt câu hỏi và dành thời gian cho học sinh tự do viết câu trả lời. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.

    • Giáo viên yêu cầu một vài học sinh chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.

    • Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho giáo viên về việc nắm kiến thức của học sinh và những cho các em còn hiểu sai.

      1. Kĩ thuật "đọc hợp tác" (còn gọi là "đọc tích cực")

    Kĩ thuật này nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đối với những bài đọc/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đổi với học sinh.

    Cách tiến hành như sau:



    • Giáo viên yéu cầu định hướng học sinh đọc bài/phần đọc.

    • Học sinh làm việc cá nhân:

    + Đoán trước khi đọc: Đề làm việc này, học sinh cần đọc lướt qua bài/phần đọc để tìm ra những gợi ý tù hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.

    + Đọc và đoán nội dung: học sinh đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra.



    + Tìm ý chính: học sinh tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.

    + Tóm tắt ý chính.



    • Học sinh chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhòm 2, hoặc 4 và giãi thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thong nhất vỏi nhau ý chính của bài/phần đọc.

    • Học sinh nÊu câu hỏi để giáo viên giải đáp (nếu có).

    Lưu ý. Một số câu hỏi giáo viên thường dùng để giúp học sinh tóm tất ý chính:

    • Em có chủ ý gì khi đọc?

    • Em nghĩ gì?

    • Em so sánh A và B như thế nào?

    • A và B giống và khác nhau như thế nào?

      1. Kĩ thuật "nói cách khác"

    • Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kÊ ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó /việc gì đó.

    • Tiếp theo, yéu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để dìến đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tực ghi ra giấy khổ lớn.

    • Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo huỏng tích cực.

      1. Phân tích phim Video

    Phim video có thể là một trong các phương án để truyỂn đạt nội dung bài học. Phim nÊn tương đổi ngan gọn (5 - 20 phủt). Giáo viên cần xem qua trước để dâm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.

    • Trước khi cho học sinh XEm phim, hãy nêu một số câu hỏi thẳo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.

    • Học sinh xem phim.

    • Sau khi xem phim video, yêu cầu học sinh làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hay viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.

      1. Tóm tắt nội dung theo nhóm

    Hoạt động này giúp học sinh hiểu và mờ rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:

    • Học sinh làm việc theo nhóm nhố, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.

    • Đại diện nhòm trinh bày các ý chinh cho cả lớp.

    • Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc

    • Hoạt động: Đọc tài liệu và một số ví dụ mình hoạ để nhận diện về các kĩ thuật dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong các môn học và hoạt động giáo dục.

    • Bạn hãy trả lòi câu hỏi: Hãy đánh giá tiềm năng của những phương pháp và kĩ thuật dạy học đó trong việc tâng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở?

    • N ôi dung cần rút ra sau các hoạt động:

    + Các phương pháp dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong các môn học và hoạt động giáo dục.

    + Các kĩ thuật dạy học tích cực giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong các môn học và hoạt động giáo dục.



    Hoạt động 6: Tổng kết

    • Hãy nhìn lại các hoạt động và các bài tập đã làm, các câu hỏi đã trả lời để kiểm tra xem bạn đã làm song chua. N Ểu chua xong cần hoàn lất tiếp, hoặc bổ sung (nếu thấy cần) để kết thủc module.

    Phiếu tự đánh giá
    tải về 340.17 Kb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  • 1   2




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương