Bức xạ từ 1 dây sóng đơn:
•
Giả sử một mật độ điện tích qv (coulombs/m
3
)
Phân bố đều trong 1 dây hình tròn có diện
Tích là A và thể tích là V
Tổng số điện tích Q nội trong
V đang di chuyển theo hướng z
Với 1 vận tốc không đổi v
z
(m/s)
Mật dộ dòng điện J
z
(ampere/m
2
)
Qua vùng mặt cắt của dây dẫn:
3. Cơ chế bức xạ
•
qs(C/m
2
) là mật độ điện tích bề mặt
•
Nếu dây dẫn là rất mỏng (bán kính =0)
⇒ Dòng điện trên dây dẫn là
q
I
là lượng điện tích trên 1 đơn vị
Xét trường hợp dây dẫn là rất mỏng
dòng điện chỉ chạy theo hướng z
Nếu dòng điện thay đổi theo thời gian
Nếu dây có chiều dài l
3. Cơ chế bức xạ
•
Phương trình trên biểu diễn mối liên hệ giữa dòng điện
và điện tích, hay là mối quan hệ cơ bản của bức xạ
trường điện từ.
•
Ta có thể kết luận: để tạo ra sự bức xạ, cần có 1 sự thay
đổi của dòng điện hay điện tích
•
Để tạo sự thay đổi điện tích, dây dẫn phải uốn cong và có
chiều dài giới hạn
•
Tóm lại:
•
Nếu điện tích không di chuyển, dòng điện không được
tạo ra và không có sự bức xạ
•
Nếu điện tích di chuyển với vận tốc cố định
–
Sẽ không có sự bức xạ nếu dây dẫn thẳng và dài vô hạn
–
Có sự bức xạ nếu dây dẫn cong và không liên tục
3. Cơ chế bức xạ
3. Cơ chế bức xạ
•
Bức xạ từ 2 dây dẫn:
•
Các đường điện trường xuất phát từ các điện tích dương
và kết thúc tại điện tích âm
•
Điện trường cũng có thể xuất phát từ điện tích dương đi
ra vô cùng hoặc từ vô cùng về điện tích âm, hoặc tạo các
vòng tròn bức xạ xung quanh antenna
3. Cơ chế bức xạ
•
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |