Microsoft Frontpage là một phần mềm thiết kế web chuyên nghiệp của hãng phần mềm Microsoft



tải về 330.09 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu05.09.2017
Kích330.09 Kb.
#32876
1   2   3   4

Microsoft Frontpage điều khiển trạng thái công việc cho bạn. Khi bạn lưu một trang có đính kèm Task trong chế độ hiển thị Page, Microsoft Frontpage sẽ hỏi bạn nếu bạn muốn thay đổi trạng thái của công việc là hoàn tất (Completed). Nếu bạn trả lời là No, thì Frontpage sẽ thay đổi trạng thái công việc thành trong tiến trình (In Progress). Bạn cũng có thể đánh dấu công việc đó như là công việc đã hoàn thành trong chế độ hiển thị Task

Di chuyển một trang trong Web của bạn

1. Nhấp vào trang bạn muốn di chuyển

2. Kéo trang đó đên nơi bạn muốn bằng cách nhấp và giữ chuột trái rồi kéo nó đến vị trí mới.

Cách tạo Task

1. Trong chế độ hiển thị Page, bạn vào trang Department and Faculty

2. Ở trên thanh công cụ chuẩn, nhấp vào mũi tên bên cạnh nút New và chọn Task. Hộp thoại Task sẽ xuất hiện

3. Trong hộp thoại Task, và ở hộp tên Task bạn gõ chữ Faculty Extensions.

4. Trong hộp Assigned to bạn gõ hoạc chọn một tên ai đó mà bạn muốn giao nhiệm vụ.

5. Trong hộp Description, bạn gõ chữ gì đó vào để miêu tả công việc phải làm một cách ngắn gọn.

6. Trong hộp Priority, nhấp vào Priority cho task đó và nhấp OK.

Giao nhiệm vụ cho một Task


  • Bạn có thể giao nhiệm vụ khi bạn tạo Task. Gõ hoặc chọn một tên trong mục Assigned to trong hộp thoại Task.

  • Bạn cũng có thể giao nhiệm vụ sau khi bạn đã tạo nó. Trong chế độ hiển thị Task, nhấp chuột vào ô ở trong cột Assigned to của task bạn muốn giao nhiệm vụ. Nhấp vào ô đó lần nữa và gõ chữ bạn muốn vào. Khi bạn làm thế này nó sẽ viết đè lên tất cả những việc được tạo trước nó.

  • Nếu nhiệm vụ được đánh dấu là Completed, bạn không thể giao nhiệm vụ lại được nữa. 

Sử dụng Check-out và Check-in

Khi bạn cộng tác phát triển web với một vài người bạn thì lúc đó sẽ có rất nhiều người tạo hoặc chỉnh sửa nội dung của trang web. Khi bạn làm việc trong một nhóm, sẽ rất nguy hiểm nếu cả 2 người cùng mở và sửa chữa một trang, và tất nhiên sau đó hậu quả sẽ là những xung đột sau nay giữa hai lần chỉnh sửa. Frontpage giúp bạn ngăn ngừa khả năng này bằng cách thêm cấp độ trang là Check-in và Check-out.

Khi bạn Check-out một tệp tin thì chỉ duy nhất bạn có thể thay đổi được nó. Những người khác có thể mở phiên bản lưu lại gần nhất để xem nó, nhưng không thể lưu lại bất cứ thay đổi nào. Điều này sẽ giúp bạn không bao giờ phải lo lắng một người nào đó lại lưu đề lên những thay đổi của bạn trước đó. Sau khi bạn Check-in một tệp tin mà bạn vừa chỉnh sửa, một người khác có thể Check-out tệp tin đó và chỉnh sửa nó.

Trước khi bạn có thể Check-out một tệp tin

1. Trên thanh menu chọn Toól và chọn Websetting

2. Nhấn vào nút Genneral.

3. Chọn tiếp Use Document Check-in và Check-out

4. Nhấn Yes khi bạn được hỏi có tiếp tục không.

Check-out một tệp tin

1. Trong danh sách Folder ở bất cứ chế độ hiển thị noà hoặc trong chế độ hiển thị Folder, nhấp chuột phải vào tệp tin bạn muốn check-out

2. Chọn Check-out trong menu tắt. Những file có thể Check-out thì có một nút màu xanh cạnh nó. Những file đang được check-out thì có một chấm đỏ cạnh nó.

Check-in một tệp tin

1. Trong chế độ hiển thị Page, nhấn vào nút Save

2. Trong danh sách Folder ở bất cứ chế độ hiển thị nào, nhấp chuột phải vào file bạn muốn check-in và sau đó chọn Check-in ở menu tắt.

Quản lý một web có dung lượng lớn:

Để quản lý tốt một trang web có dung lượng lơn, có thể bạn muốn kiểm soát những ai có quyền vào những phần khác nhau của trang web. Để dễ dàng thiết lập quyền hạn như xem, sửa chữa và quyền quản lý cho bất cứ một phần nào đó của trang web, Frontpage giới thiệu một khả năng tạo web trong web, được gọi là web phụ (subweb). Bạn cũng có thể tạo một tập hợ những web phụ dưới những web phụ khác. Những tầng web phụ này cho phép bạn có quyền kiểm soát những site lớn và cho phép một nhóm những người sử dụng có quyền tiếp cận những nội dung cụ thể. Ví dụ, trong website trường học của bạn, học sinh có quyền có một web phụ cho riêng chúng, bộ phận báo chí có một web phụ ở trong web của học sinh. Điều này cho phép trang web lớn dần lên nhưng lại dễ dàng quản lý.



Để tạo một tổ hợp những web phụ:

1. Trong thanh công cụ view chọn   để chuyển sang chế độ hiển thị Page.

2. Trên menu chọn File > New > Folder

3. Đặt tên cho Folder đó

4. Trong danh sách Folder, nhấp chuột phải vào thư mục mà bạn muốn biến thành web và nhấn Convert to Web ở menu tắt.

Thay đổi quyền hạn:

Để thay đổi quyền hạn cho một web phụ, bạn phải có một server hỗ trợ phần mở rộng Frontpage

1. Chọn web phụ mà bạn muốn thay đổi quyền hạn

2. Trên Tools chọn Security và chọn Permission

Chọn một trình duyệt mục tiêu.

Rất nhiều những tính năng thú vị được bàn tới ở những chương sau lại chỉ làm việc với những trình duyệt mới nhất. Frontpage bao gồm một công cụ mà nó cho phép bạn đặt mục tiêu cho trang web để nó tương thích với một trình duyệt cụ thể. Nếu bạn muốn tạo một mạng nội bộ và biết chắc rằng mọi người thăm trang web ở trong trường của bạn đều sử dụng trình duyệt mới nhất của Microsoft, thì mọi tính năng trong trang web của bạn đều có thể xem được.

Nếu bạn muốn tạo một website trên Internet và bạn muốn mọi người kể cả những người đang dùng những trình duyệt cũ hơn nhưng vẫn xem được những tính năng trên web của bạn như là người đang dùng trình duyệt mới, bạn cần phải thiết lập trình duyệt mục tiêu cho những trình duyệt cũ hơn. Lệnh không được hỗ trợ cho những trình duyệt cũ này hoặc những phiên bản không có trong menu của Microsoft Frontpage khi bạn làm việc với. Nó sẽ hiển thị dưới dạng nút mờ.

Bảng sau đây liệt kê những công nghệ mặc định và những tính năng được hỗ trợ cho sự tương thích của từng trình duyệt. Nếu bạn không quan tâm đến chế độ mặc định và cho phép một công nghê hoặc một tính năng không được hỗ trợ bở một trình duyệt hoặc một phiên bản cụ thể nào đó, trang của bạn sẽ xuất hiện không giống như bạn mong đợi hoặc nó sẽ có lỗi xảy ra. Những dấu kiểm đánh dấu những tính năng được hỗ trợ.



Browser

ActiveX
controls

VB
Script

JavaScript
and
Java applets

Dynamic
HTML

Frames

CSS
1.0

CSS
2.0

Active
server
pages

 Internet Explorer
 4.0 và mới hơn

















 Internet Explorer
 3.0 và mới hơn













 



 Netscape Navigator
 4.0 và mới hơn

 

 













 Netscape Navigator
 3.0 và mới hơn

 

 



 



 

 



 Internet Explorer
 và Navigator
 4.0 và mới hơn

 

 













 Internet Explorer
 và Navigator
 3.0 và mới hơn

 

 

 

 

 

 

 



 Microsoft WebTV

 

 

 

 

 

 

 



 Nếu bạn chỉ chọn Netscapte Navigator, thì cả IE và NN hoặc Microsoft Web TV ở trong hộp Browser, những lệnh sau đây và những chế độ cài đặt không có:

  •  Marquee

  • Video

  • Ảnh nền của bảng

  • Đường biên cột và hình nền  

Nếu bạn chọn Microsoft IE, cả hai IE và NN, hoặc Microsoft Web TV ở trong hộp Browser, hộp kiểm Blink sẽ không có. y

Cách đặt mục tiêu cho một trình duyệt được chọn trước 

1. Trên Tools > Page Options và chọn thẻ Compatibility.

2. Trong hộp kiểm Browser, chọn một trình duyệt cụ thể mà bạn muốn.

3. Trong hộp kiểm chọn phiên bản của trình duyệt bạn chọn một phiên bản cụ thể của một trình duyệt mà bạn muốn.

Theo dõi tiến trình của trang web

Bạn có thể tạo một bản báo cáo mà có thể:



  • Chỉ ra trang nào trên trang web mất nhiều thời gian để load. Microsoft Frontpage tính toán kích cỡ của các file ảnh, chữ, và những thành tố khác được liên kết với những trang khác trong web của bạn để chỉ ra khách sẽ mất bao lâu để load trang đó khi sử dụng với những loại modem có tốc độ khác nhau.

  • Chỉ ra tệp tin nào trong web của bạn không được link đến các tệp khác. Bạn có thể sử dụng những thông tin này trong quá trình duy trì web để xoá những file không cần thiết hoặc file đúp.

  • Chỉ ra và tóm tắt. Microsoft Frontpage tính toán số trang và kích thước của nó, hình ảnh, những nhiệm vụ chưa hoàn thành, và những thành tố khác trên trang của bạn. Bạn có thể thấy file nào là mới nhất và cũ nhất, nhóm chúng bởi với người hoặc một nhóm người mà chúng được giao phó, phân loại chúng bằng kích cỡ v.v..

Trong chế độ hiển thị Report, Site summary liệt kê tổng số những đường liên kết trên trang của bạn cũng như là những đường link chưa được xác lập, link hỏng, link ra trang khác và link nội bộ.

Kiến thức mở rộng:

Để tăng tính chuyên nghiệp cho trang của bạn, bạn có thể chọn templates và theme để thiết kế web trong Microsoft Frontpage. Bạn có thể tham khảo những templates khác nhau để thấy những loại trang bao gồm trong trang. Nó có thể cho bạn thêm một ý tưởng để sử dụng Microsoft Frontpage trong trang của riêng bạn.

Thiết kế mạng nội bộ. Mạng nội bộ cho phép một nhóm người chia sẻ thông tin nhanh chóng và dễ dàng. Một mạng nội bộ sẽ rất tuyệt cho một trường học hoặc công sở để chia sẻ thông tin giữa học sinh và học sinh hoặc các đồng nghiệp ở những bộ phận khác nhau.

Chương 3: Bổ sung các tính năng cho trang web của bạn

Bây giờ bạn đã hoàn thành việc tạo một web site cho bạn, bạn đã sẵn sàng để tải nó lên mạng. Trước khi bạn làm điều đó, hãy xem xét để tạo ra những điểm sáng và những ký tự riêng cho trang web của bạn. Bạn có thể bổ sung thêm các hiệu ứng động, tạo các bảng biểu, các biểu mẫu, và các frame, hay bạn cũng có thể tạo ra các nút bấm mà chúng sẽ biến đổi khi bạn di chuyển con trỏ chuột qua chúng, hay bạn có thể chèn thêm các video clip và nhiều hơn nữa. Việc bổ sung thêm các tính năng cho trang web của bạn nếu không dùng Microsoft Frontpage 2000 bạn sẽ cần hiểu biết rất nhiều về các đoạn mã hoá phức tạp, nhưng với FrontPage 2000, tất cả đã được thiết kế để làm mọi công việc đó cho bạn.



Trước khi bắt đầu bạn hãy:

- Xem lại các trang web của bạn và quyết định xem nơi nào đặt tựa đề sẽ thích hợp cho một hiệu ứng động. Bạn có thể làm cho trang văn bản của bạn như những tờ chiếu (slide), xuất hiện đột ngột hay dạng xoắn lên trên của trang web. Bạn cũng có thể chọn thời gian cho các hiệu ứng: khi trang web đã kết thúc load từ trên mạng Internet, khi bạn di chuyển chuột qua văn bản hay khi bạn click vào văn bản.

- Quyêt định loại thông tin thích hợp nhất sử dụng cho bảng biểu. Ví dụ một bảng chứa thông tin về kế hoạch cho một khoa của một trường đại học, kế hoạch cho việc học tập môn điền kinh sẽ được sắp xếp thành một danh sách các môn thể thao, gọi là một biểu đồ hình cây và các chỉ định dạng các ô (room assignments)

- Từ các thông tin xáo trộn bạn muốn thu thập thông tin về các nam sinh. Các thông tin đó có thể gồm: họ tên, địa chỉ và tình trạng công việc.



Thêm các hiệu ứng động

Với FrontPage 2000, việc bổ sung các hiệu ứng động trở nên rất dễ dàng để tạo ra các chuyển động và làm cho trang web của bạn trở nên hấp dẫn hơn. Bạn phải chú ý rằng, vì mọi người sử dụng tất cả các loại trình duyệt khác nhau để truy xuất web site nên các hiệu ứng động tạo ra với mã hoá dạng DHTML không thể được xem bởi tất cả mọi người khi họ truy cập web site của bạn. Để các hiệu ứng bạn tạo ra hoạt động theo cách mà bạn mong đợi, những người truy cập web site phải có trình duyệt Internet Explorer phiên bản 4.0 trở lên hoặc Netscape phiên bản 4.0 trở lên. Nếu trình duyệt không hỗ trợ chuẩn DHTML, văn bản sẽ xuất hiện thay vì các hiệu ứng mà bạn đã thêm vào trước đó.

Bạn chắc chắn cũng muốn xem các tính năng mới trong FrontPage 2000 có tưong thích với trình duyệt hiện tại bạn đang sử dụng - nhất là nếu bạn muốn những người truy cập web site của bạn có trình duyệt cũ hơn có thể xem được các hiệu ứng bạn đã tạo ra trên web của bạn. Bạn hãy xem nó trong phần về Sự lựa chọn có mục đích của trình duyệt (Selecting target browsers) trong chương Thiết kế một web site (Designing a Web Site) của cuốn sách này để tìm hiểu rõ hơn.

Thêm một hình động định dạng DHTML cho tiêu đề

- Trên thanh công cụ Views, click chọn Page.

- Click đúp vào central_high_school_home_page.htm.

- Trên menu Format, click chọn Dynamic HTML effects. Thanh công cụ DHTML Effects xuất hiện.

- Chọn tiêu đề “Welcome to the Central High School Home Page!”

- Trong hộp thoại On, chọn Page load, thì bạn sẽ biết những người truy cập web site của bạn xem hiệu ứng này thế nào như khi trang web của bạn được load trên trình duyệt của họ.

- Trong hộp thoại Apply, chọn Elastic. Tiêu đề bạn chọn sẽ bị kéo giãn không ngừng như một dây cao su và bạn sẽ xem nó như khi trang web chứa nó được load.

- Để xem hiệu ứng, trên menu File bạn hãy click vào Preview in Browser. Nếu bạn còn cân nhắc, hãy lưu nó trước khi bạn thực hiện xem hiệu ứng. Bạn sẽ thấy hiệu ứng như khi trình duyệt của bạn load trang web đó.



Tạo một bảng biểu

Trên các trang web, thông tin thường được xuất hiện trong các bảng biểu nhưng các khung của nó được ẩn đi. Các bảng biểu sẽ giúp bạn kiểm soát được sự dàn trang trên trang web và vì vậy sẽ dễ dàng hơn cho việc tìm kiếm và đọc thông tin. Các bảng biểu hiện thông tin trong các ô được định dạng cạnh nhau, trong các cột và các dòng. Mỗi một khối thông tin được gọi là một ô (cell), nó có thể chứa văn bản, hình ảnh, các danh sách và thậm chí là bảng biểu khác. Bạn có thể lựa chọn một dạng bảng mẫu từ rất nhiều các dạng bảng mẫu (template) của FrontPage 2000 sao cho bạn cảm thấy phù hợp.



Trong FrontPage 2000, các bảng biểu được tạo ra một cách đơn giản. Trên thực tế, bạn có thể bạn có thể thiết lập các bảng biểu trong FrontPage 2000 như cách mà bạn có thể tạo ra chúng trong Microsoft Word. Trong quy trình ví dụ sau, bạn có thể tạo ra một bảng biểu để tổ chức các số điện thoại tại các máy lẻ của giáo viên, số phòng và lớp học mà họ sẽ dạy.

Thiết lập một bảng biểu

  1. Trên thanh công cụ Views, click Page.

  2. Double-click vào departments_and_faculty.htm.

  3.  Đặt con trỏ chuột vào nơi bạn muốn chèn bảng biểu trên trang web của bạn.

  4. Click vào Table  

  5. Giữ và di chuyển chuột qua 3 cột và 5 dòng. Để mở rộng số cột hay số dòng sắn có trong hộp thoại, hãy click chuột sau đó là giữ và di chuột để đánh giấu một số lượng các ô. Bảng này sẽ xuất hiện trong trang web của bạn.

  6. Nhập các thông tin vào bảng như sau:


Tên


Số điện thoại #

Số phòng

Final Fantasy

2377

102

HuyF, Tây Độc

2358

120

Net_10 Broochdragon

2398

110

KS

2367

109

Tạo một bảng mới

  1. Trên menu View , click chọn thanh công cụ Table.

  2. Trên công cụ Table, click vào Draw Table  . Con trỏ chuột trở thành hình một cái bút chì.

  3. Với cây bút chì này, trên đỉnh bên phải của ô hãy vẽ một đường theo chiều dọc từ bên phải của Room Number xuống qua bên dưới của ô, như vậy bạn đã cắt cột thành 2 nửa.

  4. Trên thanh công cụ Table, click chọn Draw Table để huỷ việc chọn con trỏ thành bút chì.

  5. Đặt con trỏ chuột trên dòng giữa hai cột Phone Extension # và Room Number.

  6. Khi một mũi tên kép xuất hiện, click, giữu và di chuột từ frame của cột đến bên trái.

  7. Sử dụng mũi tên kép, định lại kích thước cho tất cả các cột để chúng có cùng kích thước.

  8. Trong ô đầu tiên của cột mới, hãy gõ Subject Taught.

Trong các ô bên dưới ô bạn vừa gõ “Subject Taught”, hãy gõ Chemistry, Computer Science, Science, and Math

Thêm các mẫu tương tác vào trang Web

Với FrontPage 2000, bạn có thể sử dụng các mẫu (có chỗ trống) khác nhau cho những người truy cập web site của bạn điền vào. Với các mẫu này, bạn có thể thu thập các loại thông tin. Thiết lập các mẫu này cho ví dụ về thăm dò dư luận trong các nam sinh, khảo sát các khoa của trường đại học và cho các dự án nghiên cứu của sinh viên. Các mẫu này có thể chứa văn bản, bảng biểu, hình ảnh và các trường (field) để nưhngx người truy cập sẽ điền vào và gửi cho bạn. Bạn có thể dễ dàng tuỳ biến các mẫu này bằng cách bổ sung thêm danh sách các dấu đánh dấu (bullet), các menu mở ra, các nút bấm, các hộp chọn, các nhãn và cả vị trí để người truy cập có thể gõ văn bản vào. Trong bài học sau đây, bạn sẽ tạo ra một mẫu dùng các nút và vùng văn bản. Sau khi lựa chọn thông tin, bạn có thể gửi nó đến một cơ sở dữ liệu hãy xuất nó sang một trang web khác.



Định dạng cho tiêu đề mẫu

  1. Trên thanh công cụ Views, click Page.

  2. Double-click vào alumni_activities.htm.

  3. Alumni Information trên dòng đầu tiên, vàđánh dấu chọn nó.

  4. Trên thanh công cụ Format, click vào Bold  

  5. Thay đổi phông chữ từ cỡ Normal thành cỡ 16 pt.

  6. Trên thanh công cụ Format, click vào Center  

  7. Click vào dưới Alumni Survey, và ấn ENTER.

  8. Trên thanh công cụ Format, click Align Left  .

Tạo các nút bấm dạng radio (radio button)

Các nút bấm dạng radio đòi hỏi bạn phải chọn một lựa chọn từ các nút lựa chọn khác nhau.



  1. Trên menu Insert, click Forms, sau đó click Radio Button.

  2. Click vào mặt trước của nút bấm dạng radio mà bạn muốn chèn, sau đó ấn ENTER để chuyển nút đó xuống và vì thế bạn có thể gõ văn bản vào phía trên của nút bấm dạng radio này

  3.  Ấn UP ARROW, và gõ vào dòng chữ Did you graduate from Central High?

  4. Click giữa nút radio và nút Submit, sau đó ấn ENTER.

  5. Click vào sau nút bấm dạng Radio, hãy gõ vào từ Yes.

  6. Ấn TAB vài lần. Lặp lại bước 1 để chèn các nút bấm dạng Radio khác.

  7. No sau nút bấm và ấn ENTER.

Tạo các hộp chọn (Check box)

Các hộp chọn cho phép bạn chọn một vài lựa chọn.



  1. If yes, what year(s) did you attend Central High School?, và ấn ENTER.

  2. Trên menu Insert, click Forms, sau đó click Check Box.

  3. Đặt con trỏ chuột sau hộp chọn, gõ 1968, và ấn TAB.

  4. Lặp lại bước 2 và 3 để thêm vào hộp chọn các năm tiếp sau.

  5. Ấn ENTER.

Tạo hộp văn bản một dòng (one-line)

Một hộp văn bản một dòng là một hộp văn bản giưói hạn số lượng các từ bạn có thể gõ vào.



  1. Đặt con trỏ chuột trên một dòng trống dưới hộp chọn, hãy gõ First Name.

  2. Trên menu Insert, click Forms, sau đó click One-Line Text Box.

  3. Ấn TAB hai lần, gõ Last Name: và sau đó lặp lại bước 2 để thêm các hộp văn bản một dòng khác, sau đó ấn ENTER.

Tạo một hộp văn bản cuộn (scrolling text box)

Một scrolling text box không giới hạn số lượng từ bạn có thể gõ vào.



  1. Đặt con trỏ chuột duới one-line text box, và gõ Comments:.

  2. Trên menu Insert, click Forms, sau đó click Scrolling Text Box.

  3. Click vào Scrolling text box, sau đó bạn vừa giữ vừa di chuột để định lại kích thước cho hộp này đến khi bạn đạt được kích cỡ mong muốn. Mặc dù hộp văn bản này chỉ chiếm một kích thước nhất định trên màn hình nhưng nó không hề giới hạn lượng từ mà mọi người gõ vào đó.

  4. Lưu trang web của bạn và click Preview để xem kết quả bạn sẽ thấy trong trình duyệt.

Chú ý rằng, ban phải truy xuất Web site của bạn trước khi dữ liệu có thể được cập nhật từ mẫu của bạn. Để tìm thêm thông tin về truy xuất Web site của bạn, hãy xem trong chương Truy xuất một web site (Publishing a Web Site) của cuốn sách này.

Sử dụng các kết quả từ mẫu thu thập với một cơ sở dữ liệu

Sau khi bạn đã thu thập được thông tin từ các nam sinh, bạn có thể lưu các thông tin này trên một cơ sở dữ liệu và xuất các thông tin từ cơ sở dữ liệu này đến đến trang web của bạn. Trong mục này, bạn sẽ tìm hiểu làm thế nào để gửi dữ liệu từ một mẫu đến một cơ sở dữ liệu Microsoft Access, và sau đó sẽ tải những gì bạn có trong cơ sở dữ liệu lên trang web của bạn.

Các tính năng tích hợp của cơ sở dữ liệu cần đến máy chủ mà bạn sử dụng phải hỗ trợ tính năng Active Server Pages (ASP), ví dụ máy chủ Microsoft Internet Information. Bạn có thể sử dụng tính năng này với bất kỳ cơ sở dữ liệu tuỳ biến dạng ODBC. Trong bài tập này, hãy xem như bạn có một máy chủ hỗ trợ ASP. Nếu bạn không có, bạn có thể sử dụng ổ đĩa cứng của bạn hoặc sử dụng mọt ổ đĩa cứng mạng (network drive), sau đó bạn sẽ truy xuất chúng đến máy chủ bạn sử dụng có hỗ trợ tính năng ASP.



Lưu kết quả từ mẫu thu thập trong một cơ sở dữ liệu

  1. Quay trở lại Page view.

  2. Click chuột phải vào radio button với từ yes tiếp theo đó, sau đó click chọn Form Properties.

  3. Chọn Send to Databas, sau đó click vào Options.

  4. Click Create Database. FrontPage 2000 sẽ tự động tạo fiel dạng cơ sở dữ liệu Access và đặt nó vào một thư mục mới được tạo ra  trong web site của bạn. Từ giờ trở đi, trang web của bạn sẽ đựoc đặt tên là Alumni.htm, kết nối cơ sở dữ liệu sẽ được gọi là Alumni.

  5. Trong hộp thoại xuất hiện, click OK để xác nhận rằng cơ sở dữ liệu đã được tạo. Các lựa chọn trong hộp thoại Saving Results to Database xuất hiện.

  6. Click OK, sau đó clịck OK lần nữa trong hộp thoại Form Properties. Một hộp thoịa khác sẽ xuất hiện để nhắc bạn rằng trang này nên được lưu ở định dạng ASP.

  7. Click OK lần nữa.

Lưu một trang

  1. Trên menu File, click Save As, sau đó click OK.

  2. Trong hộp thoại File Name, gõ Alumni, và trong hộp thoại Save As Type box, chọn Active Server Pages, sau đó click Save.

Tạo một trang hiển thị dữ liệu từ cơ sở dữ liệu

  1. Chọn Page view vfa click vào New Page  

  2. Trên menu Insert, click Database, sau đó Results.

  3. Chọn Use an Existing Database Connection, chọn Alumni, và click Next.

  4. Tiếp tục click Next trong hộp thoại hiện ra tiếp theo và sau đó hãy click Finish.

  5. Hãy lưu trang có tên là results.asp.

Tạo các nút Hover (hover button)

Các Hover button là những nút bấm khác chứa các hyperlink đến các trang khác hay một file khác, làm cho trang web của bạn trở nên hấp dẫn hơn. Khi bạn lướt con trỏ chuột qua một hover button, nó có thể sáng bừng lên, hiện ra một bức tranh nào đó hay sẽ chơi một hiệu ứng âm thanh.



Thêm một hover button

1.      Trong Page view, double-click vào alumni_activities.htm.

2.      Trong frame bên dưới, hãy chọn liên kết dạng văn bản Central High School Home Page.

3.       Click vào Insert Component  và click vào Hover Button.



4.       Trong hộp thoại Button text, gõ Central High School Home Page thì đây sẽ là tiêu đề cho hover button.

5.       Trong hộp thoại Link to, gõ central_high_school_home_page.htm.

6.       Trong hộp thoại Button color chọn màu nào đó.

7.       Trong Effect color chọn một màu nào đó và màu sắc này nên là màu chuyển tiếp màu của nút mà bạn đã chọn.

8.       Trong hộp thoại Effect, chọn Glow.

9.       Click OK.

10.   Định lại kích cỡ của nút này bằng click, giữ và di chuột đến khi kích thước của nó đạt yêu cầu.

11.   Để xem hiệu ứng, hãy lưu file của bạn và click Preview.

Kiến thức nâng cao

Bạn có thể làm cho web site của bạn trở nên hữu ích hơn và hấp dẫn hơn bằng việc bổ sung vào các trang web có thể thảo luận, các frame hay đếm số lần truy cập. Với các trang web có thể thảo luận, bạn có thể cho phép người truy cập tham gia thảo luận trực tuyến thông qua web site của bạn. Bạn hãy sử dụng tính năng này để hỗ trợ tạo các nhóm học tập trực tuyến, phát triển các Forum hoặc liên lạc giữa phụ huynh/thầy cô giáo. Với các frame, bạn có thể kiểm soát tốt hơn việc mọi người làm thế nào để định hướng trong web site của bạn. FrontPage 2000 cũng cung cấp cho bạn một số mẫu (template) để xây dựng nên các frame đơn giản. Và nếu bạn muốn đếm xem có bao nhiêu người đã truy cập web site của bạn hay “ghé qua” web site của bạn mỗi ngày, thì FrontPage 2000 có thể giúp bạn làm điều đó. Bạn có thể thêm vào một bộ đếm vào bất cứ nơi đâu trên web site của bạn.



Khám phá các trang web có thể thảo luận (discussion Web)

Những Discussion web là những web tương tác bằng cách làm cho những người truy cập có thể thảo luận về các đề tài hay chủ đề bắng cách đọc các bài viết đã được gửi lên, sau đó họ có thể trả lời các bài viết đó hay gửi lên một chủ đề mới. Ví dụ, web site của bạn có một nhóm sinh viên thảo luận về việc học nhóm, hay là nơi các giáo viên và phụ huynh thảo luận về nhiệm vụ tại trường và gia đình hay các lời khuyên cho bài tập ở nhà. Tạo một discussion web bằng cách sử dụng Discussion Web Wizard. Chính phần hỗ trợ này sẽ định hướng cho bạn các tính năng mà bạn muốn sử dụng, sau đó tạo một trang web và thiết lập nó lên các trang web cho bạn. Sau khi bạn tạo web site, bạn có thể mở các trang này và chỉnh sửa chúng.


 

Tạo một discussion Web

  1. Trên menu File, chọn New, sau đó click Web.

  2. Trên thanh Web Site, click Discussion Web Wizard. Kiểm tra trong hộp kiểm tra Add to current Web sau đó click OK.

  3. Một Discussion Web Wizard sẽ mở ra, bạn hãy làm theo các hướng dẫn bằng hình ảnh hiện ra để tạo một nhóm thảo luận. Chấp nhận các lựa chọn mặc định của wizard, ngoại trừ các bước sau:

  • Trong Enter a descriptive title for this discussion, gõ Parent and Faculty Discussion Group, và click OK.

  • Trong hộp thoại Do you want the Table of Contents for this discussion to be the home page for this web?, hãy chọn No.

Trong hộp thoại Frame options, chọn Dual interface. Điều này cho phép máy chủ điều chỉnh các trang thảo luận dựa trên trình duyệt của người xem có thể xem được các frame hay không.

    4.       Click Finish để hoàn chỉnh một quy trình tự động cho trang discussion Web của bạn. Việc bạn tạo ra một disscussion web sẽ tạo ra một số các trang HTML mới trong danh mục của bạn. Trang chính của disscussion Web có tên là disc1_frm.htm, đây là nơi bạn muốn quản lý các hyperlink.


    5.       Sau khi wizard thiết lập các trang web của bạn, hãy sử chữa chúgn như bạn đã làm với các trang web khác.

   6.       Để xem một discussion web, double-click vào disc1_frm.htm. Bạn phải truy xuất nó trước khi bạn có thể hoàn chỉnh các chức năng của một discussion Web. Để tìm thêm về truy xuất web site của bạn, hãy xem lại chương truy xuất một web site (Publishing a Web Site) trong cuốn sách này.



Tạo và thêm một bộ đếm (hit counter)

Một bộ đếm sẽ tính toán và hiển thị số lần trang web của bạn được truy cập. Để chỉ chi bạn thấy có bao nhiêu người xem web site của bạn, bạn có thể đạt thêm một bộ đếm (hit counter). Ví dụ, thêm mộ bộ đếm vào trang điều tra về nam sinh của một trường học để bạn và những người truy cập có thể biết cso bao nhiêu lần trang wb này được viếng thăm.




tải về 330.09 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương