Mọi tài liệu ghi chép nếu không thể được kiểm tra lại thì cũng chỉ là những mảnh giấy vụn mà thôi


QUẢN LÝ BỘ SƯU TẬP MẪU 9.1ĐiỀu kiỆn phòng mẪu



tải về 0.62 Mb.
trang20/20
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.62 Mb.
#29193
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20

9QUẢN LÝ BỘ SƯU TẬP MẪU

9.1ĐiỀu kiỆn phòng mẪu


Một phòng mẫu bệnh phải có một vị trí an toàn và vĩnh cửu để lưu giữ mẫu. Phòng để mẫu phải có khả năng chống côn trùng, chống cháy và chống mưa dột. Một phòng mẫu bệnh thực vật lớn vừa phải (lưu giữ khoảng 50.000 mẫu) cần sử dụng một diện tích tối thiểu 9 m2, đặc biệt nếu sử dụng tủ nhiều ngăn để sắp xếp mẫu tiêu bản. Giá và tủ để tiêu bản bằng kim loại có khả năng chống côn trùng hơn là làm bằng gỗ.
Phòng giữ mẫu nên có hệ thống điều khiển nhiệt độ (20-23C) và độ ẩm (40-60%) không khí. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm như vậy có thể hạn chế được sự phá hủy của côn trùng hại, đặc biệt khi kết hợp với biện pháp đặt mẫu mới vào tủ đá trước khi lưu giữ trong phòng mẫu. Nên sử dụng máy điều hòa không khí để điều khiển nhiệt độ và dùng máy hút ẩm để giảm độ ẩm. Luôn luôn đóng cửa ra vào và cửa sổ để ngăn ngừa côn trùng xâm nhập. Dùng rèm che cửa sổ để tránh ánh nắng mặt trời.


9.2Phòng trỪ bỘ cánh cỨng hẠi tiêu bẢn mẪu


Ở các khu vực nhiệt đới, nhiệt độ và ẩm độ cao rất phù hợp với sự phát triển của côn trùng phá hại. Một số côn trùng, đặc biệt là bọ cánh cứng, thường ăn mẫu tiêu bản khô và nhanh chóng phá hủy bộ sưu tập mẫu. Để khắc phục tình trạng này nên đặt mẫu bệnh vào tủ lạnh sâu -20C hoặc thấp hơn trong 7 ngày để diệt hết nguồn sâu hại. Các mẫu đã bảo quản trong phòng cũng nên luân phiên đặt vào tủ lạnh sâu trong một khoảng thời gian nhất định.
Trước khi mẫu được đưa vào tủ lạnh sâu, nên gói mẫu trong túi nilon hoặc hộp xốp đậy nắp chặt để tránh đọng hơi nước trên mẫu. Sau khi lấy ra từ tủ lạnh sâu, để mẫu ở trong phòng có điều hòa một thời gian cho đến khi mẫu đạt đến nhiệt độ phòng bảo quản mẫu.
Mẫu bệnh còn tươi thường được chuyển đến phòng mẫu để giám định. Không nên giữ các mẫu tươi này gần phòng bảo quản mẫu mà nên kiểm tra mẫu ở khu vực xa phòng bảo quản mẫu. Tất cả các mẫu bệnh khi đã lấy ra cho mượn hoặc để kiểm tra đều phải để vào tủ lạnh sâu trong 7 ngày trước khi đặt trở lại vào vị trí cũ trong phòng mẫu.
Nhiều phòng mẫu bệnh có người chuyên trách việc xông hơi phòng mẫu một năm một lần bằng các hóa chất khử trùng được phép lưu hành, ví dụ như methyl bromide, carbon bisulphide, carbon tetrachloride, ethylene dichloride, hydrocyanic gas, lindane, dichlorvos strips hoặc paradichlorobenzene. Phải chú ý khi làm việc với các chất khử trùng này vì chúng có hại cho sức khỏe con người và thường dễ cháy. Tuy nhiên, nếu chỉ khử trùng xông hơi không thôi thì chưa đủ để phòng trừ côn trùng vì biện pháp này thường không hiệu quả đối với trứng côn trùng và nhện.

9.3Phòng trỪ nhỆn hẠi mẪu vi sinh vẬt


Vấn đề nhện ăn nấm đã phân lập trên môi trường nhân tạo là vấn đề khá phổ biến và nguy hiểm ở các phòng mẫu vi sinh vật. Nhện xâm nhập vào phòng thí nghiệm thông qua mẫu bệnh tươi, giày dép, quần áo, côn trùng và các mẫu vi sinh vật phân lập từ các phòng thí nghiệm khác. Chúng phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt đới. Không chỉ ăn mẫu vi sinh vật phân lập, nhện còn mang bào tử nấm và vi khuẩn trong ruột,trên cơ thể rồi lây nhiễm sang các mẫu khác.
Nếu không được phát hiện sớm, nhện có thể gây họa lớn trong phòng thí nghiệm do chúng có khả năng phát triển rất nhanh, di chuyển từ đĩa cấy này sang đĩa cấy khác trong tủ hoặc trên bàn để mẫu cấy. Nếu nhìn kỹ đĩa cấy bằng mắt thường, có thể phát hiện nhện dưới dạng các chấm trắng nhỏ trên bề mặt môi trường. Thông thường, nhện được phát hiện qua các vết bò chúng để lại trên môi trường nấm và vi khuẩn hoặc qua các vết bò chúng để lại trên các giọt nước đọng ở nắp đĩa Petri (Hình 19). Khi có thể phát hiện nhện bằng mắt thường cũng là khi nhện đã bùng phát.
Chú ý ngăn ngừa sự xuất hiện của nhện, không nên để đến khi nhện bùng phát mới tìm cách diệt trừ. Có thể phòng nhện như sau:

  • Kiểm tra tất cả các mẫu vi sinh vật chuyển đến phòng thí nghiệm xem có nhện hay không. Nếu muốn giữ mẫu vi sinh vật, nên cấy truyền và bỏ mẫu ban đầu vào nồi hấp diệt trùng để diệt hết nguồn nhện tiềm tàng;

  • Đặt đĩa cấy thuần và đĩa cấy phân lập ban đầu vào hai tủ hoặc giá để khác nhau;

  • Hấp tiệt trùng các mẫu phân lập cũ và các mẫu cây bệnh sau khi sử dụng càng sớm càng tốt;

  • Thường xuyên lau mặt bàn phòng mẫu bằng cồn 70% và lau bàn thí nghiệm cũng như mặt trong của tủ để mẫu cấy bằng thuốc diệt côn trùng không gây hại cho nấm;

  • Bọc đĩa cấy bằng parafin hoặc nilon siêu mỏng, tuy nhiên cách này chỉ hạn chế phần nào vì cuối cùng nhện vẫn có thể xâm nhập vào đĩa cấy đã bọc;

  • Loại bỏ tất cả các mẫu vi sinh vật đã bị nhiễm nhện bằng cách hấp tiệt trùng. Nếu mẫu vi sinh vật rất có giá trị và không có mẫu thay thế thì có thể để mẫu vào tủ lạnh sâu trong 24 giờ để diệt hết nhện trưởng thành và trứng. Sau đó cấy truyền vi sinh vật lên môi trường mới và hủy bỏ mẫu cũ. Một số loài nấm không thể sống sót sau khi để lạnh.



Hình 19 Vết bò của nhện trong các giọt nước đọng trên nắp đĩa Petri

9.4Cho mưỢn mẪu


Các mẫu bệnh lưu giữ có thể được cho mượn trong thời gian ngắn cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, cần phải đề ra các quy định đối với người mượn để bảo đảm sự an toàn của mẫu bệnh. Tốt nhất chỉ cho các phòng mẫu bệnh khác mượn mẫu với điều kiện họ phải bảo đảm an toàn cho mẫu khi vận chuyển cũng như khi làm việc với mẫu. Người lưu giữ mẫu có quyền quyết định không cho mượn mẫu nếu xem xét thấy việc sử dụng mẫu là không cần thiết, không phù hợp với mục đích nghiên cứu hoặc cảm thấy mẫu có thể bị sử dụng không đúng chỗ hay bị hỏng.
Mẫu chuyển ra nước ngoài trong một số trường hợp phải qua xử lý kiểm dịch khi đến nơi. Phương pháp xử lý có thể là bằng nhiệt, xông hơi hoặc xử lý bằng tia phóng xạ gamma. Các phương pháp xử lý này có thể làm hỏng mẫu hoặc tác động đến cấu trúc DNA của vi sinh vật. Vì vậy, người lưu giữ bộ mẫu phải có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để bảo đảm rằng mẫu cho mượn luôn được giữ trong điều kiện tốt. Nếu nghi ngờ về cách xử lý mẫu hay hậu quả của việc xử lý mẫu thì không nên cho mượn mẫu.
Thời gian cho mượn mẫu thường là 6 - 12 tháng, có thể kéo dài thời gian cho mượn tùy thuộc vào yêu cầu của người mượn. Người cho mượn nên yêu cầu người mượn trả mẫu lại ngay sau khi hoàn thành công việc nghiên cứu. Người mượn có thể trả lại một phần mẫu (không phải toàn bộ mẫu) nhưng phải thỏa thuận trước với người chịu trách nhiệm trông giữ bộ mẫu.
Một trong những điều kiện khi cho mượn mẫu là mẫu phải được bảo quản trong điều kiện an toàn. Không nên gập, bẻ hoặc đè bẹp gói mẫu vì sẽ làm hỏng mẫu. Luôn luôn giữ mẫu trong gói mẫu những lúc không dùng đến. Tất cả các mẫu đều phải được gói cẩn thận trong quá trình bảo quản và phải giữ nguyên trong gói mẫu ban đầu khi trả về phòng mẫu cũ.
Các mẫu cho mượn chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu như kiểm tra mẫu tiêu bản và quan sát hình thái vi sinh vật hại dưới kính hiển vi. Người mượn mẫu không được phép lấy mẫu để lưu giữ riêng dưới bất kỳ hình thức nào hay chuyển mẫu cho một tổ chức thứ ba mà không có văn bản cho phép của người phụ trách phòng mẫu cho mượn. Có thể tách một phần tiêu bản bệnh hoặc tách DNA cho một số mục đích nghiên cứu cụ thể. Tuy vậy, phải hết sức cẩn thận khi tách mẫu tiêu bản và chỉ tách bộ phận tiêu bản cần thiết trong điều kiện vẫn còn đủ tiêu bản để giữ lại trong phòng mẫu ban đầu. Đặc biệt, phải hết sức cẩn thận khi cắt tiêu bản gốc (tiêu bản chuẩn).
Các bản chú thích phải được sử dụng để ghi chép những thông tin liên quan đến mẫu bệnh, bao gồm cả những thông tin về danh pháp và phân loại. Bản chú thích phải được làm từ giấy lưu trữ chất lượng cao.
Dưới đây là tất cả các thông tin cần thiết khi ghi giấy cho mượn. Nên chuẩn bị 2 bản giấy cho mượn, một bản gửi cho người mượn cùng với mẫu còn người phụ trách phòng mẫu giữ bản sao:

1. Số cho mượn (1 số duy nhất cho mỗi mẫu cho mượn để không bị lẫn).

2. Tên và thông tin liên lạc của người mượn mẫu.

3. Mục đích mượn mẫu (phạm vi nghiên cứu về phân loại và danh pháp).

4. Ngày mượn và ngày trả mẫu.

5. Mẫu vật cho mượn (một danh mục tất cả các tiêu bản và mẫu cho mượn).


Tất cả các mẫu cho mượn phải được người quản lý phòng mẫu chứng nhận, ký vào và ghi ngày cụ thể trước khi chuyển đến cho người mượn mẫu.

9.5BẢo đẢm an toàn cho mẪu bỆnh


Giữ an toàn cho bộ mẫu dưới hai dạng. Thứ nhất là đảm bảo an toàn cơ học cho mẫu và thứ hai là trách nhiệm hợp pháp và đạo đức nghề nghiệp của người quản lý bộ mẫu.
An toàn cơ học

Để bảo đảm an toàn cơ học cho bộ mẫu bệnh, không nên để mẫu ở nơi mà ai cũng có thể vào được. Bộ mẫu nên được bảo quản ở một nơi an toàn, không chịu ảnh hưởng của thời tiết, tốt nhất nên ở khu vực có khóa an toàn và có bảo vệ cả ngày lẫn đêm.


Nên bảo quản tiêu bản mẫu bệnh trên giá hoặc trong tủ làm bằng kim loại. Nên có hệ thống chữa cháy tự động tốt nhất là dùng khí (vì nước có thể làm hỏng mẫu tiêu bản khô). Nên đặt bình cứu hỏa cá nhân rải rác trong khu nhà và đội ngũ cán bộ phải được huấn luyện để sử dụng hệ thống chữa cháy này.
Đảm bảo an toàn cho thông tin lưu giữ cũng hết sức quan trọng. Nên thường xuyên copy các file máy tính cập nhật vào đĩa (có thể một ngày một lần). Những cán bộ sử dụng các chương trình quản lý dữ liệu phức tạp như EMu (đã được thảo luận chi tiết ở chương 8) cần phải có kỹ năng cơ bản về máy tính để có thể xem thông tin và hiệu đính hồ sơ mẫu.
Trách nhiệm hợp pháp và đạo đức nghề nghiệp

Bất cứ cơ quan nào lưu giữ mẫu bệnh có giá trị đối với khoa học đều phải có trách nhiệm hợp pháp và đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm rằng bộ mẫu luôn được quan tâm bảo vệ và bảo quản trong điều kiện tốt nhất. Vì vậy, cơ quan lưu giữ mẫu phải hạn chế tối đa việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật không có cơ sở khoa học, các điều kiện môi trường không thích hợp để bảo vệ tiêu bản cho mục đích sử dụng hiện tại và tương lai.


Cơ quan lưu giữ nên đề ra các chính sách và quy định bằng văn bản về việc quản lý, chăm sóc và sử dụng mẫu bệnh. Cơ quan lưu giữ mẫu phải bảo đảm mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, cán bộ có chuyên môn cho việc lưu giữ lâu dài mẫu bệnh và hồ sơ có liên quan. Chính phủ một số nơi đã nhận ra giá trị của bộ sưu tập mẫu bệnh và thông qua một số luật về bảo vệ mẫu sưu tập. Ví dụ, phòng mẫu DAR được bảo vệ theo luật về mẫu khoa học nông nghiệp Agricultural Scientific Collections Trust Act 1983 (NSW).

10TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỌN LỌC


Tài liệu chung

Crop Protection Compendium. 2004. CAB International, Wallingford, UK.

Disease Compendium Series. American Phytopathological Society, St. Paul, Minnesota, USA.

Greuter, W., McNeill, J., Barrie, F.R., Burdet, H.M., Demoulin, V., Filgueiras, T.S., Nicolson, D.H., Silva, P.C., Skog, J.E., Trehane, P., Turland, N.J. and Hawksworth, D.L. 2000. International Code of Botanical Nomenclature (Saint Louis Code). Regnum Vegetabile, 138. Koletz Scientific Books, Germany.

Holiday, P. 2001. A Dictionary of Plant Pathology. 2nd Edition. Cambridge University Press, UK.

Holmgren, P.K., Holmgren, N.H. and Barnett, L.C. (eds) 1990. Index Herbariorum. Part 1: The Herbaria of the World. 8th Edition. Regnum Vegetabile, 120. New York Botanical Garden.

Ploetz, R.C. 2003. Diseases of Tropical Fruit Crops. CABI Publishing, Wallingford, UK.

Walker, J. 1975. Mutual responsibilities of taxonomic mycology and plant pathology. Annual Review of Phytopathology, 13: 335 – 355.

Waller, J.M., Lenné, J.M. and Waller, S.J. (eds) 2002. Plant Pathologist’s Pocketbook. 3rd Edition. CABI Publishing, Wallingford, UK.

Waller, J.M., Ritchie, B.J. and Holderness, M. 1998. Plant Clinic Handbook. IMI Technical Handbook No. 3. CAB International, Wallingford, UK.


Vi khuẩn

Bradbury, J.F. and Sadler, G.S. 1997. Guide to Plant Pathogenic Bacteria. 2nd Edition. CAB International Mycological Institute, Surrey, UK.

Fahy, P.C. and Persley, G.J. 1983. Plant Bacterial Diseases. A Diagnostic Guide. Academic Press, Sydney.

Goto, M. 1992. Fundamentals of Bacterial Plant Pathology. Academic Press, San Diego, USA.

Schaad, N.W., Jones, J.B. and Chun, W. 2001. Laboratory Guide for Identification of Plant Pathogenic Bacteria. 3rd Edition. APS Press, St Paul, Minnesota, USA.

Swings, J.G. and Civerolo, E.L. 1993. Xanthomonas. Chapman & Hall, London, UK.


Nấm

Agrios, G.N. 2005. Plant Pathology. 5th Edition. Elsevier Academic Press, USA.

Ainsworth, G.C., Sparrow, F.K. and Sussman, A.S. 1973. The Fungi. An Advanced Treatise. Vols. IVA, IVB. Academic Press, New York.

Arx, J.A. von. 1981. The Genera of Fungi Sporulating in Pure Culture. 3rd Edition. J. Cramer, Lehre.

Barnett, H.L. and Hunter, B.B. 1998. Illustrated Genera of Imperfect Fungi. 4th Edition. APS Press, St Paul, Minnesota, USA.

Barron, G.L. 1968. The Genera of Hyphomycetes from Soil. The Williams & Wilkins Company, Baltimore, USA.

Boerema,G.H., de Gruyter, J., Noordeloos, M.E. and Hamers, M.E.C. 2004. Phoma Identification Manual. CABI Publishing, Wallingford, UK.

Braun, U. 1987. A monograph of the Erysiphales (powdery mildews). Nova Hedwigia 89.

Braun, U. 1995. A Monograph of Cercosporella, Ramularia and Allied Genera (Phytopathogenic Hyphomycetes). Vol. 1. IHW-Verlag, München, Germany.

Braun, U. 1998. A Monograph of Cercosporella, Ramularia and Allied Genera (Phytopathogenic Hyphomycetes). Vol. 2. IHW-Verlag, München, Germany.

Burgess, L.W., Summerell, B.A., Bullock, S., Gott, K.P. and Backhouse, D. 1994. Laboratory Manual for Fusarium Research. 3rd Edition. Fusarium Research Laboratory, Department of Crop Sciences, University of Sydney.

Carmichael, J.W., Kendrick, W.B., Connors, I.L. and Sigler, L. 1980. Genera of Hyphomycetes. University of Alberta Press, Edmonton, Canada.

Crous, P.W. and Braun, U. 2003. Mycosphaerella and its anamorphs: 1. Names published in Cercospora and Passalora. CBS Biodiversity Series 1. Centraalbureau voor Schimmelcultures, Utrecht, The Netherlands.

Cummins, G.B. and Hiratsuka, Y. 2003. Illustrated Genera of Rust Fungi. 3rd Edition. APS Press, St. Paul, Minnesota, USA.

Domsch, K.H., Gams, W. and Anderson, T.-H. 1993. Compendium of Soil Fungi. Vols. I, II. Academic Press, New York.

Ellis, M.B. 1971. Dematiaceous Hyphomycetes. CMI, Kew, UK.

Ellis, M.B. 1976. More Dematiaceous Hyphomycetes. CMI, Kew, UK.

Ellis, M.B. and Ellis, J.P. 1997. Microfungi on Land Plants. Richmond, London, UK.

Erwin, D.C. and Ribeiro, O.K. 1996. Phytophthora Diseases Worldwide. APS Press, St. Paul, Minnesota.

Hansford, C.G. 1961. The Meliolineae. Sydowia, Beih. 2:1-806.

Hansford, C.G. 1963. Iconographia meliolinearum. Sydowia, Beih. 5: pls. I-CCLXXXV.

Hawksworth, D.L. 1974. Mycologist’s Handbook. Commonwealth Agricultural Bureaux, UK.

Hughes, S.J. 1976. Sooty moulds. Mycologia 68:693-820.

Index of Fungi. CAB International Mycological Institute, Surrey, UK.

Kirk, P.M., Cannon, P.F., David, J.C. and Stalpers, J.A. (eds) 2001. Dictionary of the Fungi. 9 th Edition. CABI Publishing, Wallingford, UK.

McLaughlin, D.J., McLaughlin, E.G. and Lemke, P.A. 2001. The Mycota. Vol. VII. Systematics and Evolution. Springer-Verlag, Berlin.

Mueller, G.M., Bills, G.F. and Foster, M.S. (eds) 2004. Biodiversity of Fungi. Inventory and Monitoring Methods. Elsevier Academic Press, USA.

Nag Raj, T.R. 1993. Coelomycetous Anamorphs with Appendage-Bearing Conidia. Mycologue Publications, Waterloo, Canada.

Pitt, J.I. and Hocking, A.D. 1999. Fungi and Food Spoilage. Aspen Publishers, Gaithersburg, Maryland, USA.

Rossman, A.Y., Palm, M.E. and Spielman, L.J. 1987. A Literature Guide for the Identification of Plant Pathogenic Fungi. The American Phytopathological Society, St Paul, Minnersota, USA.

Sivanesan, A. 1984. The Bitunicate Ascomycetes and their Anamorphs. J. Cramer, Vaduz, Liechtenstein.

Spencer, D.M. 1981. The Downy Mildews. Academic Press, London.

Sutton, B.C. 1980. The Coelomycetes. CMI, Kew, UK.

Smith, D. and Onions, A.H.S. 1994. The Preservation and Maintenance of Living Fungi. 2nd Edition. IMI Technical Handbook No. 1. CAB International, Wallingford, UK.

Vánky, K. 2002. Illustrated Genera of Smut Fungi. 2nd Edition. APS Press, St. Paul, Minnesota, USA.

White, J.F., Bacon, C.W., Hywel-Jones, N.L. and Spatafora, J.W. 2003. Clavicipitalean Fungi: Evolutionary Biology, Chemistry, Biocontrol, and Cultural Impacts. Mycology Series 19. Marcel Dekker, New York.

Wingfield, M.J., Seifert, K.A. and Webber, J.F. 1999. Ceratocystis and Ophiostoma: Taxonomy, Ecology and Pathogenicity. APS Press, St. Paul, Minnesota.



Tuyến trùng

Anon. 2005. Interactive diagnostic key to plant parasitic, freeliving and predaceous nematodes. University of Nebraska - Lincoln Nematology Laboratory, http://nematode.unl.edu/key/nemakey.htm

Bell, M. 2004. Plant Parasitic Nematodes: Lucid key to 30 genera of plant parasitic nematodes. http://www.lucidcentral.com/keys/nematodes/

Eisenback, J.D. 2002. Identification guides for the most common genera of plant-parasitic nematodes. Mactode Publications, Blacksburg USA.

Hodda, M. 2005. Key to the nematodes of Australia. http://www.ento.csiro.au/science/nematode.html

Hunt, D.J. 1993. Aphelenchida, Longidoridae and Trichodoridae : their systematics and bionomicộng sự CAB International, Wallingford, UK.

Nickle, W.R. 1991. Manual of agricultural nematology. M. Dekker, New York.

Nobbs, J.M. 2004. Plant parasitic nematodes of Australia [CD]. South Australian Research and Development Institute, Adelaide. (available from nobbs.jackie@saugov.sa.gov.au)

Shurtleff, M.C and Averre, C.W. 2000. Diagnosing plant diseases caused by nematodes. APS Press, St. Paul, Minnesota, USA.

Siddiqi, M.R. 2000. Tylenchida: parasites of plants and insects. CABI Publications, Wallingford, UK.

Stirling, G.R., Nicol. J. and Reay, F. 1999. Advisory services for nematode pests: operational guidelines. Rural Industries Research and Development Corporation, Barton, A.C.T. viii, 111 p. (http://www.rirdc.gov.au/reports/Ras/99-41.pdf)
Phytoplasma

Whitcomb, R.F. and Tully, J.G. (Eds). 1989. The Mycoplasmas. Vol. 5. Academic Press, New York.


Virus

Brunt, A., Crabtree, K., Dallwitz, M., Gibbs, A. and Watson, L. 1996. Viruses of Plants: Descriptions and Lists from the VIDE Database. CABI Publishing, Wallingford, UK.



Hull, R. 2002. Matthews’ Plant Virology. Academic Press, London, UK.

1 Biện pháp kiểm dịch động thực vật (trong hiệp định SPS) là các tiêu chuẩn và quy định của một Quốc gia về các vấn đề như: sự lẫn tạp vi sinh vật, độc tố, kim loại nặng, tàn dư thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm, sinh vật hại, cỏ dại.

2 Định nghĩa ‘dịch hại’ được sử dụng để chỉ các động vật chân đốt, vi sinh vật và tuyến trùng gây hại cho thực vật và sản phẩm thực vật.

33 Công ước Bảo vệ thực vật Quốc tế, 1997: Điều VII: Hợp tác Quốc tế: 1. “Các tổ chức tham gia hợp đồng phải hợp tác chặt chẽ trong phạm vi có thể để thực hiện mục tiêu của Công ước, đặc biệt là… c) hợp tác trong phạm vi có thể để cung cấp các thông tin kỹ thuật và sinh học cần thiết cho việc đánh giá nguy cơ dịch hại.”

4 ISPM 11, Đánh giá nguy cơ dịch hại đối với dịch hại kiểm dịch, 1.2 Thông tin: “Việc cung cấp thông tin chính thức liên quan đến tình trạng dịch hại là quy định bắt buộc theo IPPC (Điều VIII.1c) mà các đối tác phải thực hiện (Điều VIII.2).”

5 ISPM 8, Xác định tình trạng dịch hại trong một khu vực, IPPC, FAO, Tháng 11, 1998.

6 ASEANET là Hội thiết lập và điều hành mạng lưới BioNET Quốc tế trong khu vực Đông Nam Á, đây là một tổ chức hoạt động dựa trên sự hợp tác trong khu vực để tăng cường sự tự lực trong phân loại học sinh vật.

7 TS. McMaugh đang điều hành việc xuất bản một cuốn cẩm nang về điều tra dịch hại ở Châu Á Thái Bình Dương (Guidelines for Plant Pest Surveillance in Asia and the Pacific), do Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR) và Tổ chức nghiên cứu và phát triển nông thôn (RIRDC) tài trợ.


Каталог: SiteCollectionDocuments
SiteCollectionDocuments -> Ủy ban nhân dân tỉnh hà TĨnh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
SiteCollectionDocuments -> BỘ TÀi chính số: 136/2009/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
SiteCollectionDocuments -> Ubnd tỉnh hải dưƠng sở KẾ hoạch và ĐẦu tư
SiteCollectionDocuments -> TỈnh hà TĨnh số: 1887 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
SiteCollectionDocuments -> V. Lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
SiteCollectionDocuments -> SỞ KẾ hoạch và ĐẦu tư phòng đĂng ký kinh doanh
SiteCollectionDocuments -> Mẫu số 04/tp-lltp
SiteCollectionDocuments -> TỈnh hà TĨNH
SiteCollectionDocuments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở KẾ hoạch và ĐẦu tư
SiteCollectionDocuments -> TỈnh hà TĨnh số: 853 /QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương