MỤc lục trang Lời nói đầu


Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ



tải về 5.19 Mb.
trang26/26
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích5.19 Mb.
#36638
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   26

8.1.3. Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ

Sử dụng phân hữu cơ hợp lý làm cho phân hữu cơ phát huy được hết mặt tố và khắc phục được những mặt thiếu sót của nó.

Để sử dụng phân hữu cơ hợp lý cần phân tích thành phần và những đặc tính của phân về mặt sinh học, hoá học và vật lý học. Có phân tích thỏa đáng mới quyết định việc dùng phân như thế nào? Chế biến ra sao? và bón cho đối tượng nào? (bón cho rau, cây ăn quả, ngũ cốc, bón ở vườn ươm, ruộng mạ hay ruộng sản xuất?)

Để cải tạo kết cấu đất có thể dùng các loại phân ủ chưa thật hoai. Thậm chí cày vùi trực tiếp tàn thể thực vật vào đất. Với loại luống gieo hạt nhỏ thì phải dùng loại phân hoai mục và phải rất mịn. Trong trường hợp không đủ nước mà phải dựa vào nước trời thì vùi phân ủ lại tốt hơn là vùi rơm rạ trực tiếp.

Dùng phân hữu cơ có thể trả lại hầu hết các nguyên tố vi lượng cho đất, nhưng trong điều kiện thâm canh riêng phân hữu cơ không đảm bảo đủ các nguyên tố đa lượng cho cây nên cần phải bón kết hợp phân hữu cơ và phân hoá học. Phân hữu cơ bón kết hợp do tác động của nó đến lý sinh tính của đất mà nó có thể tăng cường được hiệu lực của phân hóa học, giảm việc rửa trôi phân hóa học. Phân hữu cơ do tăng cường khả năng trao đổi của đất nên tăng được tính đệm của đất khiến cây có thể chịu được một mức phân hóa học cao hơn.

Sử dụng phân hữu cơ phải chú ý đến nguồn bệnh và cỏ dại, ô nhiễm môi trường... để có biện pháp khắc phục.

Ủ ở nhiệt độ trên 500C các nguồn bệnh sẽ bị tiêu diệt, hạt cỏ dại sẽ mất sức nảy mầm, trứng ruồi muỗi sẽ ung hết, phân sử dụng được an tòan hơn.

Khi vùi phân hữu cơ phải chú ý trộn đảo thật đều vào đất, tránh khử mạnh cục bộ, tránh gây hiện tượng đọng nước đáy luống vùi làm cho nước và không khí lưu thông khó khăn tránh gây hiện tượng gley đáy luống.



8.2. PHÂN VI SINH

8.2.1. Khái niệm

Phân vi sinh là chế phẩm chứa các vi sinh vật (VSV) sống có hoạt lực cao đã được tuyển chọn, thông qua các hoạt động của nó tạo ra các chất dinh dưỡng cho đất và cây trồng làm cho cây trồng phát triển tốt hơn.

loại phân bón cha các vi sinh vật vi mc đích bón cho đất nhng loài vi sinh vật có khnăng phát triển mạnh trong đất chuyn hoá những chất dinh dưng trong đất theo hưng li cho s hp thu ca rễ cây trng. Các nhóm vi sinh vật ích cho cây trng gm vi khuẩn, nấm x khun đưc s dng đ làm phân bón. Hiện nay các loại phân vi sinh chủ yếu chứa vi sinh vật cố đnh đm, vi sinh vật phân giải lân, kích thích sinh trưng cây trồng, phân giải chất hữu cơ

Lịch sử phát triển phân bón vi sinh: Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và được đặt tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ (1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914). ¾ Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập năm 1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889 dùng để bón cho các loại cây thích hợp họ đậu. Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng việc sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thành phần còn được phối hợp thêm một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩn

Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón cố định nitơ sống tự do Frankia spp, Azotobacter spp, các vi khuẩn cố định nitơ sống tự do clostridium, pasterium, Beijerinkiaindica, các xạ khuẩn có khả năng giải cellulose, hoặc một số chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các nguồn dự trữ phospho và kali ở dạng khó hoà tan với số lượng lớn có trong đất mùn, than bùn, trong các quặng apatit, phosphoric v.v... chuyển chúng thành dạng dễ hoà tan, cây trồng có thể hấp thụ được.

Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phân giải lân đã được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987,phân Nitragin trên nền chất mang than bùn mới được hoàn thiện.Năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả nước tập trung nghiên cứu phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập được nhiều chủng vi sinh vật cố định đạm và một số VSV phân giải lân



8.2.2. Vai trò của phân vi sinh

Sử dụng phân bón vi sinh giúp trả lại độ phì nhiêu cho đất bằng cách làm tăng hàm lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác. Các nhà khoa học đã kết luận: sử dụng phân hữu cơ vi sinh làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giảm ô nhiễm của hàm lượng NO3. Điều này cũng có nghĩa phân hữu cơ vi sinh đã góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, đáp ứng cho một nền nông nghiệp hữu cơ bền vững, xanh sạch và an toàn.

Phân bón vi sinh dựa vào các chủng vi sinh vật sẽ phân giải các chất hữu cơ trong bùn, phế thải, rác thải, phế phẩm công nông nghiệp,…. tạo ra sinh khối,sinh khối này rất tốt cho cây cũng như cho đất, giúp cải tạo làm đất tơi xốp.

Góp phần làm giảm các vấn đề ô nhiễm môi trường, ít gây nhiễm độc hoá chất trong các loại nông sản thực phẩm so với sử dụng phân bón hóa học.



8.2.3. Các loại phân vi sinh vật

Phân vi sinh sản xuất nưc ta thưng dng bột màu nâu, đen, đó than bùn đưc dùng làm chất độn, chất mang vi khun.

Các loại phân vi sinh tương đi quan trng và có hiệu lực rõ rệt:

- Phân Nitrazin: loại phân cha nhng ging vi sinh vật nt sần cây hđậu. Nhng loại vi sinh vật này có tính chuyên biệt cho từng cây hđậu.

- Phân Azotobacterin: loại phân chứa vi khuẩn hút đạm ca không khí.

Nhng loại phân này có khả năng ng tường việc hút đạm trong thiên nhiên làm giàu cho đất. Tuy nhiên, hiệu lc ca loại phân này ph thuc vào nhiu yếu t: đất không chua, phải có đủ lân dễ tiêu, lượng khá ln chất hữu cơ.



- Phân Phosphobacterium: loại phân chuyến hoá lân, chủ yếu là dng lân hữu cơ sang lân vô cơ.

- Phân hữu cơ vi sinh: Phân bón hữu cơ vi sinh vật (tên thường gọi: phân hưũ cơ vi sinh) là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.

Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

Hiện nay có rất nhiều loại: Phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, Sơn Tây, Thiên Nông... Tất cả những loại phân này đều có tác dụng tốt về mặt sinh học, có ý nghĩa tích cực nâng cao năng suất cây trồng.

- Phân sinh học hỗn hợp: Là loại phân gồm nhiều loại VSV có khả năng sống cộng sinh và tham gia chuyển hóa nhiều loại chất hữu cơ khác nhau.Tất cả các loại VSV trong loại phân này đều có khả năng phát triển và chuyển hóa vật chất tạo ra nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cây trồng.

Ví dụ: phân EM chứa 30 loài VSV khác nhau, phân Ferment magna cũng chứa vài chục loài VSV khác nhau.

Tóm lại, phân sinh học hỗn hợp vừa có khả năng phân giải vật chất vừa có khả năng tổng hợp chất kích thích sinh trưởng, chống sâu bệnh và khả năng tạo thành mùn cho đất cao.

8.2.4. Qui trình sản xuất phân vi sinh vật

Quá trình sản xuất phân vi sinh theo 2 giai đoạn chủ yếu:

Giai đoạn 1: Tạo nguyên liệu cho sản xuất còn gọi là chất mang. Chất mang được dùng là các hợp chất vô cơ (bột photphorit, bột apatit, bột xương, bột vỏ sò,..) hay các chất hữu cơ (than bùn, bã nấm, phế thải nông nghiệp, rác thải,..). Chất mang được ủ yếm khí hoặc hiếu khí nhằm tiêu diệt một phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Giai đoạn 2: Cấy vào nguyên liệu trên các chủng vi sinh vật thuần khiết trong điều kiện nhất định để đạt được hiệu suất cao. Mặc dù VSV nhỏ bé nhưng trong điều kiện thuận lợi: đủ chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp, CO2 và nhiệt độ môi trường tối ưu chúng sẽ phát triển cực kỳ nhanh chóng (hệ số nhân đôi chỉ 2 - 3giờ); Ngược lại trong điều kiện bất lợi chúng sẽ không phát triển hoặc bị tiêu diệt, dẫn đến hiệu quả của phân bị giảm sút. Để cho phân vi sinh được sử dụng rộng rãi, người ta thường chọn các chủng vi sinh có khả năng thích nghi rộng hoặc dùng nhiều chủng trong cùng một loại phân.



8.2.5. Sử dng phân vi sinh

Phân vi sinh đưc dùng đ hạt ging trưc khi gieo 10 20 phút, nng đ s dụng là 100 kg ht ging và 1 kg phân vi sinh.

Phân vi sinh sản xuất trong nưc không gi đưc lâu. Sau t 1 6 tháng, hot tính ca các vi sinh vật trong chế phm giảm mnh. Cần xem thời hn s dng ghi trên bao bì trưc khi bón cho cây.

Bảo quản phân vi sinh nơi khô ráo thoáng mát, không b nng chiếu vào. Vì chế phẩm phân vi sinh mt vt liệu sng, mt s vi sinh vật trong phân s chết điu kiện nhiệt độ cao hơn 30oC hoặc ở i có ánh sáng trc tiếp chiếu vào.

Phân vi sinh phát huy tt trong nhng điều kiện đất đai khí hậu thích hp, nhất i có các chân đất cao, đối vớic loại cây trng cạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP


  1. Vai trò và tác dụng của phân hữu cơ?

  2. Vai trò, đặc điểm, thành phần dinh dưỡng của phân chuồng?

  3. Các phương pháp ủ phân chuồng? Tác dụng của từng phương pháp?

  4. Cách sử dụng phân chuông?

  5. Vai trò của phân xanh?

  6. Kỹ thuật sử dụng các loại cây phân xanh chính?

  7. Than bùn và kỹ thuật sử dụng?

  8. Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ?

  9. Khái niệm phân vi sinh? Vai trò của phân vi sinh?

  10. Kỹ thuật sử dụng một số loại phân vi sinh?

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:

Nguyễn Ngọc Bình, 1996

Đất rừng Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Trần Văn Chính và nnk, 2006

Giáo trình Thổ nhưỡng học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Vũ Năng Dũng, 2005

Kết quả nghiên cứu về đất và phân bón trong 20 năm đổi mới. Khoa học công nghệ nông nghiệp và PTNT 20 năm đổi mới, tập 3. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội



Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999

Giáo trình Đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu và Đặng Văn Minh, 2003

Đất đồi núi Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh và Nguyễn Thế Hùng, 2007

Giáo trình Vật lý đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng Hải và Đỗ Thị Lan, 2008

Giáo trình Đất trồng trọt. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Fridland V.M., 1973

Đất và vỏ phong hoá nhiệt đới ẩm. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội



Nguyễn Như Hà, 2006

Giáo trình Bón phân cho cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Hoàng Hải, 2000

Hiệu lực của một số chủng vi sinh vật hội sinh tới sinh trưởng, phát triển và năng suất ngô, Luận án tiến sỹ. St-Petersburg



Bùi Huy Hiền, 2005

Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng cây trồng, sử dụng có hiệu quả phân bón trong thời kỳ đổi mới và kế hoạch hoạt động giai đoạn 2006 - 2010. KHCN NN và PTNT 20 năm đổi mới, tập 3. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội



Hội khoa học đất Việt Nam, 2000

Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Hà Quang Khải, Đỗ Đình Sâm và Đỗ Thanh Hoa, 2002

Đất lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Lê Văn Khoa, 1996

Giáo trình Hóa học nông nghiệp. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội


Đỗ Thị Lan và Nguyễn Thế Đặng, 2003

Thoái hoá và phục hồi đất dưới các phương thức canh tác truyền thống của người dân tộc thiểu số tại tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Tạp chí Khoa học đất, số 4/2003



Phạm Xuân Lân, 2007

Luận văn thạc sỹ KHNN, Trường ĐHNL Thái Nguyên



Cao Liêm và cộng sự, 1975

Giáo trình thổ nhưỡng học. NXB Nông thôn, Hà Nội



Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Đặng, Dương Thanh Hà, Hoàng Hải và Đỗ Thị Lan, 2006

Giáo trình Đất lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Nguyễn Mười và nnk, 2000

Thổ nhưỡng học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Trương Thị Cẩm Nhung, 2008

Bài giảng Dinh dưỡng cây trồng. Trường Đại học Nông Lâm Thủ Đức



Nguyễn Ngọc Nông, 1995

Nghiên cứu hiệu lực của lân đối với lúa trên đất dốc tụ vùng Bắc Thái. Luận án Tiến sĩ KHNN



Nguyễn Ngọc Nông, 1999

Giáo trình Nông hóa học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Thái Phiên, 1992

Lưu huỳnh trong đất nông nghiệp. Khoa học Đất số 2- 1992.



Nguyễn Tử Siêm, Trần Khải và Lê Văn Tiềm, 2000

Hoá học đất. Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Nguyễn Ngọc Tân, 2006

Luận văn thạc sỹ KHNN, Trường ĐHNL Thái Nguyên



Trần Kông Tấu, 1974

Áp lực ẩm trong một số loại đất miền Bắc Việt Nam. Tuyển tập “Nghiên cứu đất – phân” tập IV. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.



Trần Kông Tấu và Nguyễn Thị Dần, 1984

Độ ẩm đất với cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Trần Kông Tấu, 2005

Vật lý thổ nhưỡng môi trường. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội



Trương Quang Tích, 1998

Thổ nhưỡng - Nông hoá. NXB Giáo dục, Hà Nội



Ngô Nhật Tiến và Nguyên Xuân Quát, 1970

Giáo trình Đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Vũ Cao Thái, 1977

Đất mặn và đất phèn Việt Nam. Báo cáo hội thảo đất có vấn đề ở Việt Nam. Hà Nội, 1977



Nguyễn Xuân Thành và nnk, 2005

Giáo trình vi sinh vật học công nghiệp. NXB Giáo dục, Hà Nội



Nguyễn Xuân Thành và nnk, 2005

Giáo trình thực tập vi sinh vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Đào Châu Thu, 2003

Khoáng sét và sự liên quan của chúng với một vài chỉ tiêu lý hoá học trong một số loại đất Việt Nam. Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Ngô Nhật Tiến và Nguyên Xuân Quát, 1970

Giáo trình Đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội



Trần Cẩm Vân, 2005

Giáo trình vi sinh vật học môi trường. NXB ĐHQG, Hà Nội



Bùi Thế Vĩnh, 1996

Nghiên cứu hàm lượng S trong một số đất miền Bắc Việt Nam và ảnh hưởng của S đến năng suất chất lượng đậu tương, lạc và ngô. Luận án tiến sỹ nông nghiệp.



Vũ Hữu Yêm, 1995

Giáo trình Phân bón và cách bón phân. NXB Nông nghiệp, Hà Nội


Tiếng nước ngoài:

Daniel Hillel, 1982

Introduction to Soil Physics. Academic Press, INC. New York. The USA.



Daniel Hillel, A. W. Warrick, R. S. Baker, and C. Rosenzweig, 1998

Environmental Soil Physics, Academic Press, USA.



Đang Van Minh, D.W. Anderson and R.E. Farrell. 2002

Indicators for assessing soil quality after long-term tea cultivation in Northern Mountainous Vietnam. Proceeding of the 17th World Congress of Soil Science 14-21 August 2002, Bangkok, Thailand. Paper 1070. Symposium 32



De jong, 1997

Soil physics. Lecture book. University of Saskatchewan, Canada



Don Scott H., 2000

Soil Physics- Agricultural and Environmental Aplications. Iowa State University Press/ Ames. The USA



Edward J. Plaster. 1992

Soil science and management. The third edition. Delmar Publisher. ITP



Malcolm E.S, 2000

Handbook of Soil Science. CRS Press LLC



Nguyen The Dang and C. Klinnert, 2001

Problems and solutions for organic management in Vietnam. Proceedings of International workshop on tropical organic management: Opportunities and limitation, Bonn (Germany); 7-10 June 1999. Kluwer Express, Holland



Nyle C. Brady and Ray R. Weil, 1999

The Nature and Properties of Soils. Prentice Hall, INC. USA



Scheffer und Schachtschabel, 1998

Lehrbuch der Bodenkunde. Enke Verlag Stuttgart, Germany



Schnitzer M. and S.U. Khan, 1978

Soil organic matter. Elsevier, Amsterdam



Stevenson F.J., 1986

Cycle of soil. CRS Press LLC



Tran Kong Tau, 1990

Physical properties and water regime of main types of soils in Vietnam. Transactions. 14th International Congress of Soil Science, Volume V: Commission V. Kyoto, Japan



U.S. Dept. Agriculture, 2000

Munsell Soil Color Charts. Year 2000 revised washable edition.



William A.Jyry et.al., 1991

Soil physics. fifth edition. John Wiley and Sons, INC. USA



Wischmeier, W. and D.D. Smith, 1978

Predicting rainfall erosion losses. A guide to conservation planning. U.S. Dept. Agric., Agri. Handbook






tải về 5.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   26




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương