MỤc lục phần mở ĐẦU 4 I. SỰ CẦn thiết phải xây dựng quy hoạch 4 II. CĂN cứ pháp lý XÂy dựng quy hoạch 5



tải về 1.75 Mb.
trang6/20
Chuyển đổi dữ liệu27.07.2016
Kích1.75 Mb.
#7820
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

III. PHÁT HÌNH - TRUYỀN HÌNH

1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

1.1. Thời lượng phát sóng, số lượng và nội dung các chương trình


Đài PT&TH tỉnh phát sóng kênh truyền hình thời sự, chính trị, tổng hợp với thời lượng 18 giờ/ngày, năng lực sản xuất chương trình đạt 10,8 giờ/ngày – đạt 60% tổng thời lượng. Thời lượng phát sóng, năng lực tự sản xuất chương trình của Đài liên tục tăng:

- Thời lượng phát sóng: Năm 2008 Đài phát 12 giờ/ngày, năm 2011: 15 giờ/ngày, năm 2012: 18 giờ/ngày.

- Năng lực sản xuất chương trình: Năm 2008 Đài sản xuất 5,6 giờ/ngày, năm 2011 là 7,2 giờ/ngày, năm 2012 là 10,8 giờ/ngày.



Hình 3: Thời lượng chương trình truyền hình, thời lượng chương trình truyền hình tự sản xuất

Đài PT&TH tỉnh bám sát định hướng tuyên truyền, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, không sai sót về lập trường quan điểm, tư tưởng chính trị. Đài tập trung tuyên truyền công tác lãnh, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh; thông tin về hoạt động của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; giới thiệu gương người tốt - việc tốt, phản ánh những vấn đề cuộc sống đặt ra và dư luận xã hội quan tâm. Ngoài ra, Đài còn là kênh phổ biến, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội; cung cấp các chương trình giải trí, giáo dục thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần của người dân; sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình dành cho người dân tộc (tiếng Cơ Tu).

Năm 2012, Đài phát sóng 12.327 chương trình trong đó 3.825 chương trình Tin tức – Thời sự, 2.617 chương trình Khoa học – Giáo dục, 3.495 chương trình Thể thao – Giải trí – Thông tin kinh tế, 1.147 chương trình Thanh thiếu niên và các chương trình khác.

(Xem biểu số 5 và 6)

Mỗi năm, Đài còn tổ chức các chương trình truyền hình trực tiếp nhân các sự kiện lớn của tỉnh, cả nước. Đài thường xuyên cộng tác với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; thực hiện việc trao đổi chương trình theo kế hoạch của Cụm thi đua vùng.


1.2. Trang thiết bị sản xuất chương trình


Hiện truyền hình Quảng Nam đã số hóa thiết bị sản xuất chương trình (quá trình số hóa thực hiện xong từ năm 2007). Cụ thể:

Camera: Gồm 23 camera, trong đó bao gồm camera lấy tin, camera tại phòng thu, trên xe truyền hình lưu động. Việc sử dụng các camera tại đài hiện được kết hợp sử dụng rất cơ động, đảm bảo tính hiệu quả, khắc phục sự khó khăn trong việc thiếu thốn về trang thiết bị sản xuất chương trình.

Phát hình: Có 3 máy phát hình, 1 máy phát công suất đạt 10 KW phát sóng chương trình Đài tỉnh, phát trên kênh 31UHF, 2 xe truyền hình lưu động (do Đài tự thiết kế và lắp đặt) gồm camera và một số trang thiết bị thiết yếu, đảm bảo phục vụ sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của tỉnh.

Truyền hình Quảng Nam được trang bị 3 studio truyền hình, 1 phim trường, 22 bàn dựng phi tuyến.


1.3. Truyền dẫn và phát sóng


Truyền dẫn:

Các thiết bị sản xuất và lưu trữ chương trình truyền hình trong nội bộ đài được nối mạng LAN. Truyền dẫn chương trình từ phòng thu, thiết bị lưu trữ chương trình lên đài phát được thực hiện tự động qua đường truyền cáp quang nội mạng.

Đài đã đảm bảo việc truyền dẫn và tiếp, phát sóng chương trình thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam đúng kế hoạch, thời gian được giao.

Phát sóng:

Truyền hình tỉnh sử dụng phương thức truyền dẫn phát sóng tương tự mặt đất, phát sóng bằng cột phát sóng đặt tại thành phố Tam Kỳ, ngoài ra, để tăng cường phạm vi phủ sóng truyền hình tương tự, Đài còn thực hiện phát lại tại 13 trạm phát lại công suất từ 100 – 1000W, tổng công suất lên đến 6KW: phủ sóng trên toàn tỉnh và sang cả thành phố Đà Nẵng.

Ngoài phương thức phát sóng tương tự, Đài PT&TH tỉnh phát sóng kênh truyền hình Quảng Nam trên hạ tầng của AVG, HCTV, MyTV, NexTV, OneTV, HTV (vệ tinh) và phát sóng trực tuyến trên trang web của Đài.

1.4. Mô hình tổ chức, nguồn nhân lực


Đài PT&TH tỉnh được tổ chức 10 phòng: Tổ chức - Hành chính, Kế hoạch – Tài vụ, Thông tin – Quảng cáo, Chương trình, Chuyên đề, Biên tập Thời sự, Biên tập Văn nghệ, Biên tập Tiếng dân tộc, Kỹ thuật, Trung tâm Truyền hình cáp. Tổng số có 122 cán bộ, nhân viên, trong đó 96 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, chiếm trên 79%; 41 phóng viên, biên tập viên, 40 có Thẻ Nhà báo, chiếm 98% số lượng phóng viên, biên tập viên; 94 cán bộ có trình độ cử nhân, cao cấp và trung cấp lý luận chính trị, chiếm trên 77%.

(Xem biểu số 7)

1.5. Hoạt động dịch vụ


Đài PT&TH tỉnh hoạt động bằng ngân sách và nguồn thu quảng cáo, tài trợ. Riêng năm 2012, tổng nguồn kinh phí hoạt động và đầu tư đạt gần 22 tỷ đồng. Đài đã xây dựng quy chế hoạt động dịch vụ quảng cáo và ban hành biểu giá quảng cáo hàng năm; đã có những nỗ lực trong tiếp thị, giảm giá ưu đãi, doanh thu dịch vụ quảng cáo tăng khá (bình quân 20%/năm), năm 2012 đạt gần 11 tỷ đồng.

(Xem biểu số 8)

2. Truyền hình trả tiền


- Hiện có 7 đơn vị cung cấp dịch vụ Truyền hình trả tiền:

+ Viễn thông Quảng Nam: truyền hình Internet MyTV;

+ Viettel Quảng Nam: truyền hình Internet NetTV;

+ Trung tâm truyền hình Cáp Quảng Nam (Đài PTTH tỉnh): truyền hình Cáp;

+ Bưu điện tỉnh Quảng Nam: truyền hình kỹ thuật số vệ tinh, kỹ thuật số mặt đất AVG;

+ Công ty cổ phần Viễn thông FPT Quảng Nam: truyền hình Internet OneTV;

+ Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (chi nhánh Quảng Nam): truyền hình vệ tinh K+;

+ Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (chi nhánh Quảng Nam): truyền hình vệ tinh, kỹ thuật số mặt đất.

- Các đơn vị cung cấp truyền hình trả tiền theo gói dịch vụ. Tổng số kênh đang cung cấp 192, trong đó NetTV: 110 kênh; truyền hình cáp: 64 kênh; MyTV: 140 kênh; AVG: 100 kênh; K+: 81 kênh; truyền hình kỹ thuật số: 73 kênh. Có 124 kênh trong nước (chiếm 65%), 68 kênh nước ngoài (chiếm 35%) với 11 ngôn ngữ được phát. Các kênh được phát bằng định dạng SD và HD, một số kênh phát thử nghiệm 3D.

- Tổng số thuê bao đạt 34.500 thuê bao, chiếm 9,6% số hộ gia đình. Doanh thu năm 2012 của các đơn vị truyền hình trả tiền tại Quảng Nam đạt trên 30 tỷ đồng.



(Xem biểu số 13)

3. Tiếp nhận thông tin Phát hình - Truyền hình


Người dân Quảng Nam có thể thu kênh Truyền hình Quảng Nam qua nhiều loại hình dịch vụ khác nhau: Truyền hình tương tự mặt đất, truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp, IPTV, NetTV, OneTV. Nhu cầu tiếp nhận thông tin qua dịch vụ truyền hình của người dân Quảng Nam rất lớn.

Vừa qua, Nhà nước đã thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân tại Quảng Nam thông qua Chương trình mục tiêu về mở rộng vùng phủ sóng truyền hình được thực hiện tốt, quan tâm đầu tư các trạm thu phát sóng và trang cấp các thiết bị thu hình (đầu thu tín hiệu vệ tinh DTH, chảo, ti vi... ) cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Thực tế thống kê tại Quảng Nam như sau:

- Số hộ gia đình có máy thu hình là 302.661/359.535 hộ (đạt 84,2 %).

- Khu vực thành thị: 61.415/65.595 hộ (đạt 93,6 %).

- Khu vực nông thôn: 241.246/293.940 hộ (đạt 82,1%).



Hình 4: số hộ gia đình có máy thu hình

Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 1.75 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương