Tóm lại: Vùng ven biển Kim Sơn – Ninh Bình, sóng có tác động khá mạnh tới sự phân bố lại bùn cát trong sông. Song trong những ngày có gió mùa Đông Bắc thổi mạnh kéo dài và bão hoạt động, sóng lớn cộng với nước dâng luôn đe dọa các đê kè ven biển, nhất là những năm gần đây rừng ngập mặn - một tác nhân tích cực phòng hộ bờ biển và dải đồng bằng ven biển bị chặt phá nghiêm trọng để xây dựng các đầm nuôi thuỷ sản thì mức độ phá huỷ của sóng càng gia tăng. (Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ) b. Nước dâng Bãi bồi Bình Minh – Kim Sơn thuộc bãi bồi vùng ven biển cửa sông Đồng bằng sông Hồng, trong mùa đông dưới tác động của gió mùa Đông Bắc có tốc độ cao và thổi ngoài khơi vịnh Bắc bộ, khu vực này thường xuyên xảy ra hiện tượng nước dâng. Nhưng nhờ có địa hình bờ biển lồi nên cũng ít có khả năng nước dâng cao. Phân tích các kết quả quan trắc mực nước cho thấy, trị số nước dâng do gió mùa Đông Bắc ở ven biển cửa sông đồng bằng sông Hồng không cao, trung bình khoảng 25 ÷ 30 cm. Nước dâng trong bão là mối nguy hiểm rất lớn đối với vùng ven biển Bình Minh, nước dâng gây ngập úng và phá huỷ các công trình dân sinh kinh tế. Nhất là trong những năm gần đây phong trào nuôi tôm phát triển mạnh tại khu vực giữa đê Bình Minh 2 và Bình Minh 3. Các số liệu quan trắc mực nước trong hơn 30 năm qua trong khu vực cho thấy, nướcdâng do bão có thể đạt và vượt 2,0 m. Tuy nhiên đó chưa phải là giá trị cực đại bởi hầu hết các trường hợp nước dâng quan trắc được ở đây chưa xảy ra vào thời điểm mực nước triều cường và bão mạnh nhất. (Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ) c. Chế độ thuỷ triều Khu vực nghiên cứu là khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều, chế độ nhật triều khá thuần nhất. Biên độ dao động tối đa 3,0 ÷ 3,5 m, trung bình 1,7 ÷ 1,9 m và tối thiểu 0,3 ÷ 0,5 m. Mực nước triều lớn nhất nhiều năm có thể đạt tới 4,0 m. Hàng tháng trung bình có hai kỳ nước lớn, mỗi kỳ kéo dài từ 11 đến 13 ngày với biên độ dao động ngày đêm từ 1,5 đến 3,0 m và giữa chúng là các kỳ nước kém, mỗi kỳ kéo dài 2 đến 3 ngày với biên độ dao động nhỏ từ 0,5 ÷ 0,8 m. Do mạng lưới sông ngòi chằng chịt, độ dốc đáy sông nghiêng về phía biển nên càng vào sâu trong sông, độ lớn thuỷ triều càng giảm. Tốc độ truyền triều trung bình của vùng khoảng 15 ÷ 20 km/h, càng vào sâu tốc độ truyền càng giảm. (Nguyễn Văn Cư, Bãi bồi ven biển cửa sông Bắc Bộ Viêt Nam, Viện Khoa học và công nghệ) 2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn 2.2.1 Đặc điểm xã hội Kim Sơn là huyện đứng thứ nhất tỉnh Ninh Bình về dân số, và được đánh giá là huyện có nguồn lao động dồi dào. Tính đến năm 2006 dân số của huyện là 172.399 người với mật độ 808 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên lên tới 11,2%. Trong đó số người tham gia lao động là 103.207 người (theo Niên giám thống kê huyện Kim Sơn năm 2006. Cục thống kê Ninh Bình,tháng 8-2007). Tuy nhiên dân trí của huyện còn thấp, vì vậy việc sắp xếp giải quyết việc làm cho lao động địa phương gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây tỷ lệ thất nghiệp của huyện tăng, chủ yếu phải đi làm tại các vùng miền xa trong nước. 2.2.2 Đặc điểm kinh tế huyện Kim Sơn Nền kinh tế của huyện Kim Sơn có 3 thế mạnh: - Kinh tế nông nghiệp giữ vị trí quan trọng, chiếm gần 1/3 tổng sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình. - Ngành thủ công nghiệp truyền thống sản xuất hàng chiếu cói, thảm đan, hàng mỹ nghệ có giá trị hàng hóa lớn. - Vùng kinh tế biển đã và đang được đầu tư khai thác, đây là một vùng có tiềm năng để phát triển thành một vùng sản xuất hàng hóa phong phú và đa dạng * Ngành nông nghiệp Kim Sơn là một huyện nông nghiệp, cùng với Hải Hậu (Nam Định) và Tiền Hải (Thái Bình) là những đơn vị đầu tiên đạt năng suất lúa 5 tấn/ha. Huyện có 12.933,7 ha đất nông nghiệp. Giá trị sản xuất đạt 420.842 triệu đồng chiếm 28,65% cơ cấu kinh tế trong năm 2008. Trong đó giá trị sản xuất của trồng trọt : 300.176 triệu đồng, chăn nuôi: 103.659 triệu đồng, dịch vụ nông nghiệp: 16.171 triệu đồng. Diện tích các loại cây trồng như sau:
Bảng 2.8 - Diện tích các loại cây trồng huyện Kim Sơn ( ha) Cây hàng năm | Cây lâu năm | Lúa | Ngô | Cây CN | Cây hàng năm khác | Cây ăn quả | Cây lâu năm khác | 16.284 | 149 | 871 | 1.117 | 123 | 9 | (Cục thống kê Ninh Bình, Niên giám thống kê huyện Kim Sơn năm 2006, tháng 8-2007) Tổng hợp theo tài liệu thu được cho thấy diện tích trồng cây nông nghiệp trong những năm gần đây đang có xu hướng giảm, nhưng năng suất tăng cao do đó sản lượng các cây lương thực vẫn xu hướng tăng. * Ngành nuôi trồng thuỷ sản Huyện có đường bờ biển dài, điều kiện địa hình thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thuỷ sản đã và đang được huyện chú trọng phát triển. Do vậy nuôi trồng thuỷ sản của huyện đang có xu hướng tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 đạt 2.946 ha, với sản lượng nuôi trồng đạt 4.176 tấn, sản lượng khai thác đạt 2.270 tấn chủ yếu là cá, tôm và các loại thuỷ sản khác. Doanh thu từ thuỷ sản đạt 14,95% kinh tế huyện.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |