MỤc lục mục 4 111 quản lý HỆ thống thoát nưỚC 117


Mục 2 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ



tải về 1.7 Mb.
trang2/14
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích1.7 Mb.
#21741
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14

Mục 2

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ

Điều 14. Các khu chức năng

1. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm xây dựng đến năm 2025 về định hướng phát triển không gian đến năm 2025 (đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/01/2009), thành phố được phân chia thành những khu vực phát triển cụ thể như sau:

a) Khu ở hiện hữu.

b) Khu ở phát triển mới.

c) Khu trung tâm công cộng.

d) Khu cây xanh công viên – Thể dục thể thao.

e) Khu bảo tồn.

f) Khu sản xuất công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp.

g) Khu ở nông thôn giáp ranh nội, ngoại thành, làng xóm trong nội thành, nội thị.

h) Khu nông nghiệp.

i) Khu an ninh quốc phòng.

j) Trục đường, tuyến phố chính.

2. Các quy định cụ thể về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực phát triển cụ thể được quy định từ điều 15 đến điều 25 của Quy chế này.

Điều 15. Khu ở hiện hữu

1. Gồm 16 xã, phường hiện hữu, với tổng diện tích khu vực đất chỉnh trang khoảng 838,28 ha, quy mô dân số dự kiến đến năm 2025 khoảng 184.800 người.

(kèm theo phụ lục 3)

2. Định hướng phát triển.

Phát triển theo định hướng, duy trì không gian đô thị khu nhà ở thấp tầng kết hợp thương mại dịch vụ nhỏ, tăng cường cơ sở hạ tầng, từng bước cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị. Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đồng bộ, trọn ô phố;

Đối với các trục đường phố chính hiện hữu, bắt buộc các chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng mới phải lùi theo đúng chỉ giới xây dựng, phần ngoài chỉ giới xây dựng khuyến khích không cải tạo, sửa chữa; tháo dỡ toàn bộ vật kiến trúc, để chủ đầu tư xây dựng vỉa hè theo thiết kế mẫu và được sử dụng kinh doanh nhưng không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.

3. Về tổ chức không gian.

a) Tổ chức xắp xếp lại hệ thống giao thông. Hạn chế mở rộng lộ giới các tuyến đường mang tính kém phát triển, trừ những trục chính. Triển khai mở rộng các tuyến đường hẻm hiện hữu bảo đảm giao thông và an toàn PCCC trong các khu dân cư hiện hữu.

b) Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô thị, đặc biệt là các khu dân cư lụp xụp, kênh mương ô nhiễm, khuyến khích di dời các cơ sở sản xuất ra các cụm công nghiệp tập trung để chuyển đổi công năng sang thương mại, dịch vụ và công trình công cộng.

c) Khuyến khích xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, trường phổ thông các cấp, công trình dịch vụ y tế công cộng phục vụ khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ và vừa phục vụ khu dân cư.

d) Hạn chế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng và các công trình thương mại dịch vụ quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 1200m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 20m trong các khu dân cư hiện hữu.

4. Về kiến trúc.

a) Các quy định quản lý cần tạo điều kiện tăng cường sự đồng bộ về tầng cao, cao độ, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.

b) Khuyến khích việc nhập các thửa đất để có các lô đất lớn hơn. Hạn chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ.

c) Hạn chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.

d) Khuyến khích kiến trúc trên các trục đường thương mại dịch vụ có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ.

e) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực.

5. Về cảnh quan đô thị.

a) Trồng mới và bổ sung hoàn thiên cây xanh trên các tuyến đường trong khu dân cư.

b) Lập dự án cải tạo chỉnh trang các sân chơi, hoa viên trong khu dân cư hiện hữu.

c) Cải tạo chỉnh trang các tuyến kênh, mương ô nhiễm kết hợp khai thác bổ sung cho cảnh quan đô thị.

d) Khuyến khích các công trình kiến trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình.

6. Công trình xây dựng trong khu ở hiện hữu.

a) Công trình được phép xây dựng:

- Nhà ở riêng lẻ;

- Công viên cây xanh, thể dục thể thao.

b) Công trình được phép xây dựng có điều kiện (được cấp giấy phép quy hoạch trước khi cấp Giấy phép xây dựng).

- Công trình giáo dục phổ thông các cấp;

- Công trình y tế: trạm xá, phòng khám;

- Công trình hành chính;

- Công trình văn hóa;

- Công trình dịch vụ, thương mại quy mô dưới 500m2 đất.

c) Công trình có thể được phép xây dựng (công trình đặc thù, phải được sự chấp thuận của UBND Tỉnh).

- Công trình trong diện trùng tu, bảo tồn di tích, danh lam thắng cảnh;

- Công trình tôn giáo hiện hữu, cải tạo;

- Công trình dịch vụ, thương mại quy mô trên 500m2 đất;

- Khu phức hợp;

- Khách sạn cao tầng;

- Chung cư cao tầng;

- Nhà để xe công cộng.

- Trường đại học, cao đẳng.

d) Công trình không được phép xây dựng mới:

- Nhà máy, kho tàng;

- Cơ sở thu mua phế liệu, cơ sở mua bán thuốc trừ sâu; cơ sở sản xuất nước đá, sắt nhôm;

- Cây xăng.

Điều 16. Khu ở mới

1. Các dự án Quy hoạch đã đầu tư xây dựng hoặc đã triển khai từng phần.

(Xem phụ lục 4)

2. Các dự án quy hoạch đã phê duyệt nhưng chưa thực hiện.

(Xem phụ lục 5)

Danh sách Các dự án Quy hoạch sẽ được bổ sung theo quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Định hướng phát triển.

Phát triển các khu ở mới, quy mô dân số bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu. Hạ tầng kỹ thuật và xã hội được quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ, kết nối với các dự án kế cận, xây dựng hoàn thiện. Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu dân cư đô thị.

4. Về tổ chức không gian.

a) Hệ thống giao thông, trong khu ở mới cần được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, kết nối liên hoàn với các khu đô thị kế cận, tuân thủ đúng tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt nam, được xây dựng với chất lượng tốt, được cơ quan quản lý quy hoạch nghiệm thu và bàn giao theo quy định.

b) Vị trí lô đất phải nằm trong khu vực quy hoạch chức năng là đất nhà ở phát triển mới (đất dân cư phát triển mới) theo đồ án quy hoạch phân khu hoặc được chấp thuận bằng giấy phép Quy hoạch.

c) Khu đất thực hiện dự án nhà ở phải có tính kết nối với khu vực xung quanh, không làm tổn hại đến các quyền lợi phát triển của các khu đất kế cận theo định hướng quy hoạch chung và quy hoạch phân khu của khu vực. Khi chấp thuận địa điểm hoặc công nhận chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý quy hoạch có quyền từ chối hoặc yêu cầu mở rộng ranh dự án nếu nhận thấy ranh giới khu đất chưa phù hợp.

d) Yêu cầu về quy mô diện tích của dự án phát triển nhà (tính trên diện tích đã trừ lộ giới):

- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và công trình có diện tích đất trên 2000m2 và có trên 02 công trình phải lập thủ tục trình duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng theo quy định;

- Các lô đất xây dựng nhà ở trong khu ở mới;

- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:


  • Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2;

  • Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m;

  • Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m.

- Lô đất xây dựng nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

  • Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2;

  • Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m;

  • Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.

- Diện tích đất thực hiện dự án nhà ở liên kế tối thiểu là 1000 m2, có lối tiếp cận với đường giao thông hiện hữu.Chiều dài tối đa của một dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường chính khu vực trở xuống là 60m.

e) Hạn chế phát triển các dự án nhà ở mới tại các khu vực cách xa khu dân cư đô thị hiện hữu (trên 200m), chưa có đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị kết nối.

f) Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu nhà ở mới phải được thiết kế ngầm hóa toàn bộ.

g) Công trình hạ tầng kỹ thuật trong các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải hoàn thiện trước khi bắt đầu khai thác kinh doanh dự án. Khuyến khích xây dựng các công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại dịch vụ phù hợp quy hoạch.

5. Về kiến trúc.

a) Trường hợp chuyển đổi chức năng kiến trúc nhà ở trong các dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng sang thương mại dịch vụ thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ trong khu vực quy hoạch nhà ở mới.

6. Về cảnh quan.

a) Tạo lập cảnh quan khu nhà ở mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.

b) Tiêu chuẩn sử dụng cây xanh trong dự án nhà ở mới:

- Đảm bảo tiêu chuẩn cây xanh trên đầu người theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu;

- Tối thiểu đạt 2m2/người đối với đơn vị ở và 1m2/người đối với nhóm ở.

c) Dự án nhà ở với bất kỳ quy mô nào cũng phải thiết kế một khu cây xanh công cộng cho mục đích giải trí, sân chơi cho trẻ em. Nếu không có thành phần này dự án sẽ không được chấp thuận.

d) Một đơn vị ở từ 4000 dân trở lên cần phải có sân chơi, thể dục thể thao và cây xanh có diện tích tối thiểu 5000m2.

e) Đối với những nhóm ở kiểu nhà liên kế có quy mô nhỏ không đủ quy mô để bố trí công viên lớn, cần bố trí những khu đất sân vườn nhỏ kết hợp sân chơi cho trẻ em, diện tích sân vườn tỷ lệ khoảng 10% diện tích khu đất không vi phạm lộ giới.

f) Vị trí công viên, sân vườn phải thuận tiện tiếp cận cho tất cả mọi người, có ít nhất 2 mặt trực tiếp với đường giao thông hoặc 1 mặt với đường giao thông và 1 mặt liên hợp với các công trình có tính chất công cộng.

g) Bảo vệ nghiêm hệ thống kênh mương, sông ngòi, vùng ngập nước, khu vực cây xanh cảnh quan, các khu công viên cây xanh cảnh quan theo quy hoạch đã được duyệt. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh mương để phát triển các dự án; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.

h) Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng dự án, từng khu vực nhà ở mới.

i) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu ở mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.

7. Công trình xây dựng trong khu ở mới.

a) Công trình được phép xây dựng:

- Nhà ở riêng lẻ, chung cư theo quy hoạch chi tiết được duyệt;

- Công viên cây xanh, thể dục thể thao;

- Các công trình được duyệt theo quy hoạch chi tiết 1/500 các dự án đầu tư, hoặc thỏa thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc.

b) Công trình được phép xây dựng có điều kiện (được cấp giấy phép quy hoạch trước khi cấp GPXD). Bao gồm các công trình không thuộc phạm vi các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới, cụ thể:

- Công trình giáo dục phổ thông các cấp;

- Công trình y tế: trạm xá, phòng khám, bệnh viện;

- Công trình hành chính;

- Công trình văn hóa.

c) Công trình có thể được phép xây dựng (công trình đặc thù, phải được sự chấp thuận của UBND Tỉnh).

- Công trình trong diện trùng tu, bảo tồn di tích, danh lam thắng cảnh;

- Công trình tôn giáo;

- Công trình dịch vụ, thương mại;

- Trường đại học, cao đẳng, bệnh viện đa khoa;

- Khu phức hợp;

- Khách sạn cao tầng;

- Nhà để xe công cộng;

- Cây xăng.

d) Công trình không được phép xây dựng mới:

- Nhà máy, kho tàng.

8. Quản lý các dự án phát triển nhà trong khu ở mới.

a) Đối với dự án phát triển khu nhà ở trong khu ở mới, chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo nội dung dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư.

b) Chủ đầu tư cấp I của dự án phát triển khu nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ của dự án và phải tuân thủ nội dung dự án đã được phê duyệt, nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư cấp I có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án phát triển khu nhà ở khi chưa bàn giao cho chính quyền địa phương, thực hiện cung cấp điện, nước để chủ đầu tư cấp II xây dựng nhà ở và tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép và tiến độ xây dựng các công trình kỹ thuật trong phạm vi dự án của chủ đầu tư cấp II.

c) Chủ đầu tư cấp II không phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư nhưng phải thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, tiến độ của dự án đã được phê duyệt và nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép đối với chủ đầu tư cấp I.

d) Trường hợp chủ đầu tư cấp II có hành vi vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng, nội dung đầu tư trong quá trình thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác thì chủ đầu tư cấp I có quyền yêu cầu chủ đầu tư cấp II tạm dừng việc xây dựng và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm này.

Điều 17. Khu trung tâm công cộng

1. Phân loại các Khu trung tâm công cộng.

Trên địa bàn Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các Khu trung tâm công cộng bao gồm các loại như sau:

- Khu trung tâm hành chính - chính trị;

- Khu trung tâm giáo dục - đào tạo chuyên nghiệp;

- Khu trung tâm y tế;

- Trung tâm dịch vụ ven Quốc lộ 1A;

- Trung tâm dịch vụ du lịch - thương mại:

+ Khu trung tâm cửa ngõ phía Tây;

+ Trung tâm văn hóa;

+ Trung tâm dịch vụ thương mại - tài chính - du lịch;

+ Trung tâm du lịch ven biển;

+ Khu trung tâm dịch vụ - thương mại trong khu đô thị cũ.

- Khu trung tâm thể dục thể thao - vườn hoa cây xanh.

2. Định hướng phát triển.

Phát triển các khu trung tâm công cộng đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Các công trình công cộng có kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được đặc trưng riêng của từng khu vực đô thị.

3. Về tổ chức không gian đô thị.

a) Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối các khu vực trung tâm công cộng với các hệ thống giao thông công cộng, tổ chức không gian đi bộ, thiết kế kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận,..

b) Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu công cộng phải được thiết kế ngầm hóa toàn bộ.

4. Về kiến trúc đô thị.

a) Tầng cao công trình thực hiện theo quy hoạch phân khu 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500.

b) Khuyến khích các công trình công cộng có thiết kế kiến trúc trúc hiện đại, phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán văn hóa. Không xây dựng các công trình kiến trúc theo hướng nhại cổ kiểu kiến trúc cổ điển Pháp - Châu Âu.

c) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình công cộng.

5. Về cảnh quan đô thị.

a) Tạo lập cảnh quan khu trung tâm công cộng khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.

b) Bảo vệ nghiêm khu vực cây xanh cảnh quan. Hạn chế tối đa việc san lấp kênh mương để phát triển các dự án; khai thác ưu thế sông nước để tạo lập cảnh quan đô thị mới.

c) Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng của từng khu trung tâm.

d) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu ở mới phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.

6. Công trình xây dựng trong khu công trình công cộng.

a) Công trình được phép xây dựng.

- Công trình công cộng theo quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt;

- Công viên cây xanh, quảng trường, tượng đài.

b) Công trình được phép xây dựng có điều kiện (được cấp giấy phép quy hoạch trước khi cấp GPXD). Bao gồm các công trình không thuộc phạm vi các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới.

- Công trình giáo dục phổ thông các cấp;

- Công trình y tế: trạm xá, phòng khám, bệnh viện;

- Công trình hành chính;

- Công trình văn hóa;

- Nhà ở các loại.

c) Công trình có thể được phép xây dựng (công trình đặc thù, phải được sự chấp thuận của UBND Tỉnh).

- Công trình trong diện trùng tu, bảo tồn di tích, danh lam thắng cảnh;

- Khu phức hợp không có nhà ở;

- Nhà để xe công cộng.

d) Công trình không được phép xây dựng mới:

- Nhà máy, kho tàng;

- Cây xăng.

Điều 18. Khu cây xanh công viên, cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly – Thể dục thể thao

Là khu vực được quy hoạch để tổ chức các mảng cây xanh, không gian mở nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị, tạo lập các không gian công cộng mục đích công cộng, cải thiện vi khi hậu, cải thiện môi trường. Trong công viên có thể bao gồm các công trình văn hóa khác.

1. Phân loại cây xanh đô thị.

Cây xanh đô thị được xác định trong bản đồ quy hoạch được duyệt bao gồm:

a) Cây xanh công cộng: là tất cả các loại cây xanh được trồng tại các khu vực công cộng như: công viên, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân làn, các đài tưởng niệm, quảng trường.

b) Cây xanh trong khuôn viên các công trình công cộng như: công sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, đình chùa, các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng của các tổ chức, đoàn thể.

c) Cây xanh đường phố: là các loại cây trồng hoặc mọc tự nhiên tạo bóng mát, trang trí trên vỉa hè, giải phân cách, đảo giao thông.

d) Cây xanh trong các khu dân cư, nhà ở (nhà vườn, biệt thự).

e) Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong các khu vực cách ly, rừng sinh thái, phòng hộ, đặc dụng, vườn ươm hoặc để phục vụ nghiên cứu…

f) Ngoài ra, còn có khái niệm về mảng xanh trong các khu vực đô thị như sau:

- Mảng xanh tự nhiên hoặc được trồng dọc theo các hành lang sông, kênh mương,... để cách ly, bảo vệ theo quy định quản lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, kênh, mương trên địa bàn thành phố;

- Mảng xanh tự nhiên hoặc được trồng dọc theo các hành lang các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực đô thị để cách ly, bảo vệ như: đường bộ, công trình thủy lợi, hành lang các mạng lưới điện, đường dây đường ống kỹ thuật theo quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn,...;

- Mảng xanh sinh thái, đất dự trữ, đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,... ven các khu vực đô thị;

- Các mảng xanh nêu trên có thể được phát triển thành các khu vực công viên, cây xanh đô thị,...

2. Định hướng phát triển.

a) Xây dựng mới các công viên quy mô lớn (công viên biển, công viên trung tâm…) với tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình khác nhau nhằm tạo cảnh quan, môi trường, hình thành các khu du lịch, khu văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân và thu hút khách tham quan, du lịch.

b) Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc (ven) các hành lang sông, kênh, mương,… trên địa bàn thành phố, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn, các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với sinh thái mặt nước, cảnh quan sông/kênh/mương,… là điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

c) Xây dựng, duy trì và nâng cấp các mảng xanh tại các nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan kiến trúc đô thị tại các đầu mối giao thông.

d) Xây dựng, duy trì và nâng cấp các công viên kết hợp hài hòa với sân tập thể dục thể thao, đảm bảo chỉ tiêu cây xanh đầu người:

+ Về cây xanh: đến năm 2015, diện tích đất cây xanh đô thị đạt 7m2/người và đến năm 2020 đạt 10m2/người.

+ Về vườn hoa: đến năm 2015, diện tích đất vườn hoa đạt 1,6m2/người và đến năm 2020 đạt 2,5m2/người

Đạt 12m2/người tại mỗi khu đô thị, khu dân cư, khu ở (mới, cải tạo,…) phù hợp với các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu,… được phê duyệt, đảm bảo môi trường sống, gia tăng mỹ quan đô thị, cải tạo vi khí hậu và bảo vệ môi trường.

e) Tăng cường diện tích công viên cây xanh trong các khu đất hỗn hợp từ việc chỉnh trang đô thị, chuyển đổi một phần các khu đất sản xuất công nghiệp trong khu vực nội thành hiện hữu, đất hỗn hợp, khuyến khích xen cài vườn hoa trong các cụm chung cư với tỉ lệ tối thiểu 20% diện tích đất.

f) Quỹ đất cây xanh, mảng xanh, công viên tại một số khu vực nội thành còn hạn hẹp nên cần chú trọng xây dựng, duy trì và nâng cấp hệ thống cây xanh vỉa hè, đảo giao thông, vòng xoay, quảng trường,… nhằm tạo không gian xanh, cảnh quan chung cho không gian đường phố, cải tạo vi khí hậu, tăng cường chất lượng môi trường giao thông đô thị.

3. Quy định đối với công viên.

a) Nghiêm cấm việc xây dựng các công trình kiến trúc trái phép, không đúng chức năng, chiếm dụng không gian xung quanh hành lang vỉa hè, dọc tường rào và bên trong công viên.

b) Nghiêm cấm mọi loại hình quảng cáo trong khu vực công viên cây xanh.

c) Không đốn hạ, di dời trái phép, tự ý leo trèo, khắc, lột vỏ thân cây, chặt/bẻ cành, nhánh, hái hoa, trái, lá… làm thiệt hại đến cây xanh công viên.

d) Nghiêm cấm đổ xà bần, đổ rác, chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của môi trường, cây xanh khu vực công viên.

e) Nghiêm cấm trồng các loại cây ăn quả, cây có độc tố, cây có mùi, cây có khuyết tật, có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gẫy/đổ có khả năng gây nguy hiểm tới môi trường, con người và sinh hoạt cộng đồng,… của khu vực công viên.

4. Quy định đối với cây xanh đô thị.

a) Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ đúng quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an toàn, đúng quy trình kỹ thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn và bảo đảm cây phát triển tốt.

b) Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển của cây để có các biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.

c) Cây mới trồng phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo sinh trưởng. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp an toàn cho người, phương tiện và công trình.

5. Đối với cây xanh đường phố.

a) Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh, không có khuyết tật, không có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gẫy/đổ có khả năng gây nguy hiểm tới người, phương tiện và công trình đô thị.

b) Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên cây xanh đường phố.

c) Cây trồng mới có chiều cao ≥ 2m, đường kính cổ rễ ≥ 3cm. Cây tầm nhỏ: có chiều cao ≥ 1,5m, đường kính cổ rễ ≥ 5cm. Cây tầm trung và tầm lớn có chiều cao ≥ 3m, đường kính cổ rễ ≥ 6cm.

d) Cây trồng trên đường phố phải lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây. Kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu bó vỉa đồng nhất với vỉa hè, lề đường. Quy cách trồng, bố trí cây xanh trên không gian đường phố như sau:

- Các tuyến đường có vỉa hè rộng ≥ 5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ cao tối đa ≤ 15m;

- Các tuyến đuờng có vỉa hè rộng từ 3m đến 5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ cao tối đa ≤ 12m;

- Khoảng cách các gốc từ 7m đến 10m;

- Cây xanh được trồng cách các góc phố từ 5m đến 8m tính từ điểm lề đường giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông;

- Khoảng cách từ gốc cây trồng đến các trụ điện, mép hố ga, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên vỉa hè, đường phố ≥ 2m, cách 2m, cách giao lộ, đầu các giải phân cách ≥ 5m. Ví trí gốc trồng bố trí theo đường ranh giới giữa hai nhà;

- Các tuyến đường có lưới điện cao thế, công trình ngầm chạy dọc theo hành lang vỉa hè, các dải phân cách chỉ được trồng các loại cây cao ≤ 4m hoặc trồng hoa, cây kiểng, dây leo;

- Các tuyến đường có chiều dài > 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau;

- Các dải phân cách có ≥ 2m trở lên có thể trồng các loại cây kiểng hoặc cây bụi thấp ≤ 1,5m;

- Các dải phân cách có bề rộng ≥ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành ≥ 5m. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề rộng của dải phân cách.

6. Đối với cây xanh trong khuôn viên của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có toàn quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý. Tuy nhiên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành tối đa ≤ 15m;

- Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định chuyên ngành; đảm bảo cây có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình lân cận khác.

7. Quy định chung về chiều cao thân và chiều rộng tán cây xanh.

a) Cây bóng mát có chiều cao tối thiểu 3m và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn (là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao 1,3m) tối thiểu 6cm.

b) Riêng đối với các cây quá cao/lớn, lâu năm thì cần có các biện pháp kỹ thuật khống chế chiều cao, tán cây thích hợp.

8. Quản lý cây xanh.

a) Tổ chức quy hoạch, kiểm tra thực hiện sau quy hoạch đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho công viên và cây xanh trong các đồ án quy hoạch đô thị, đặc biệt của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, của từng khu vực đô thị, đảm bảo đất dành cho công viên, cây xanh tăng lên đạt tiêu chuẩn quy hoạch.

b) Bố trí lực lượng tuần tra, khảo sát thường xuyên để bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời, bảo vệ hệ thống công viên và cây xanh đường phố.

c) Hỗ trợ việc thiết kế nhằm bảo đảm đạt yêu cầu mỹ thuật đối với hệ thống công viên và cây xanh đô thị, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm, cửa ngỏ thành phố.

d) Thường xuyên tổ chức khảo sát, thực hiện cắt cành/nhánh nặng tàn, nhánh khô, khống chế chiều cao, chống/sửa cây nghiêng, tạo dáng, bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị.

e) Tổ chức khảo sát, thực hiện đốn hạ, trồng thay thế do cây đốn hạ bị sâu bệnh, không có khả năng sống, cây lâu năm, già cỗi, có nguy cơ đổ ngã, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không đảm bảo an toàn cho phương tiện và con người.

f) Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây xanh cần bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của thành phố, vùng địa lý, cây có chiều cao từ 15m trở lên.

Điều 19. Khu vực bảo tồn

1. Phân loại công trình.

a) Công trình kiến trúc đã được xếp hạng hoặc đủ điều kiện xếp hạng di tích theo Luật Di sản Văn hóa, được lập hồ sơ di tích, liệt kê trong danh mục di tích của quốc gia hoặc cấp tỉnh và được bảo vệ theo Luật Di sản Văn hóa.

b) Công trình kiến trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng không đủ điều kiện xếp hạng di tích, cần được lập danh mục và quản lý bằng các quy định, quy chế quản lý kiến trúc.

2. Quy định chung.

a) Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng.

b) Bất kỳ sự tác động nào đối với các công trình kiến trúc có giá trị đã được liệt kê cũng như việc xây dựng mới trong các khu vực có giá trị lịch sử đều phải được nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng và được các cơ quan chức năng chấp thuận theo quy định.

c) Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho công trình bị hư hại.

d) Đối với nhóm “Các công trình kiến trúc đã được xếp hạng hoặc đủ điều kiện xếp hạng di tích”.

- Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với công trình kiến trúc loại này cần tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản Văn hóa và được xem xét kỹ trên cơ sở Hồ sơ xác lập di tích;

- Tất cả các kế hoạch và bản vẽ thiết kế đối với khu vực bảo vệ I và II (căn cứ theo luật Di sản văn hóa) của di tích đều phải thông qua Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch (đối với di tích cấp quốc gia) hay Sở Văn hóa thể thao và Du lịch (đối với di tích cấp thành phố) và Sở Xây dựng (ý kiến về quy hoạch- kiến trúc), và có thể cần được Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chấp thuận; trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội thảo chuyên gia.

e) Đối với nhóm “Các công trình kiến trúc có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn nhưng không đủ điều kiện xếp hạng di tích”.

- Các công trình kiến trúc loại này được liệt kê thành danh mục và vị trí, ranh giới, phạm vi bảo vệ từng công trình được xác định trong một bản đồ riêng hoặc trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;

- Các nội dung, yêu cầu bảo tồn đối với các công trình kiến trúc loại này cần được xác định hoặc bổ sung vào quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị hay quy chế quản lý kiến trúc riêng;

- Bất kỳ hành động can thiệp nào đối với công trình kiến trúc loại này cần đảm bảo phù hợp với các nội dung, yêu cầu bảo tồn được xác định ở trên;

- Trường hợp cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc tại địa phương nhận định công trình ngoài danh mục nhưng cần nghiên cứu bảo tồn thì báo cáo lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định bổ sung vào danh mục;

- Đối với công trình ngoài danh mục nhưng có dấu hiệu cần nghiên cứu bảo tồn, Sở Xây dựng có thể xem xét tạm dừng có thời hạn việc xây dựng (sửa chữa, xây dựng mới) để chờ nghiên cứu cụ thể.

3. Quy định về kiến trúc.

a) Tường rào: bảo tồn cả tường rào của công trình theo nguyên bản. Nếu cần xây dựng mới (đối với công trình đã hư hỏng hoặc không có hàng rào thì chiều cao tối đa của hàng rào là 2,6m và độ rỗng đạt tối thiểu 75% đối với mặt đường). Hàng rào các ranh đất có thể xây đặc.

b) Màu sắc: màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen, đỏ, xanh hay vàng đậm. Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình.

c) Vật liệu: Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng. Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.

d) Các hệ thống kỹ thuật: của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.

4. Quy định về cảnh quan.

a) Quảng cáo, biển hiệu.

- Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn;

- Cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá 4m2. Biển hiệu công trình không được treo cao quá 4m. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức kiến trúc của công trình.

b) Chiếu sáng công trình.

- Được phép bố trí đèn chiếu sáng cổng, lối ra vào, chiếu sáng bảng hiệu, sân vườn;

- Khuyến khích thiết kế lắp đặt chiếu sáng mỹ thuật công trình. Màu sắc chiếu sáng nhẹ nhàng, làm nổi bật chi tiết kiến trúc và hài hòa với không gian, cảnh quan và kiến trúc đô thị xung quanh;

- Không được phép sử dụng đèn chiếu trực tiếp từ công trình ra vỉa hè và lòng đường gây ảnh hưởng đến người đang lưu thông và công trình kế cận.

c) Cây xanh, cảnh quan.

Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, của công trình. Hình thức cây xanh, sân vườn cần được thiết kế hài hòa với hình thức công trình kiến trúc.

Điều 20. Khu sản xuất công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

1. Định hướng phát triển.

Xây dựng các khu, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch được duyệt với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông, gắn kết với hệ thống kho tàng, bến cảng, hệ thống các khu dân cư đô thị và thương mại dịch vụ. Đối với các KCN xây dựng mới phải đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện bố trí ngầm.

2. Về tổ chức không gian.

a) Quy hoạch sử dụng đất: chức năng đất giữ theo quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Nhà ở: Trong ranh giới quy hoạch KCN không được bố trí nhà ở. Tuy nhiên, cần đảm bảo xây dựng nhà lưu trú cho công nhân đáp ứng được tối thiểu 50% số lượng công nhân trong các khu dân cư liền kề phục vụ khu công nghiệp hoặc trong các khu nhà lưu trú công nhân của địa phương.

c) Công trình công cộng: bố trí các công trình công cộng, dịch vụ tuân thủ theo quy hoạch chi tiết 1/500, các tiêu chuẩn quy định cho công trình công cộng.

3. Về kiến trúc.

a) Kiến trúc kho tàng, công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; bảo đảm tốt thông thoáng và ánh sáng.

b) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong khu vực quy hoạch công trình công nghiệp.

c) Bảo đảm khoảng cách ly đối với khu dân cư và các khu chức năng đô thị theo quy định.

4. Về cảnh quan, môi trường.

a) Phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và theo quy định hiện hành giữa khu công nghiệp và khu dân cư phải có dải cây xanh cách ly vệ sinh đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Bãi chứa các phế liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.

b) Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh thảm cỏ, gia tăng mảng xanh giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp.

c) Khuyến khích công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cảnh quan cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan và cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.

d) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu công nghiệp phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.

5. Các công trình xây dựng trong khu công nghiệp.

a) Công trình được phép xây dựng.

- Công trình công nghiệp, kho tàng, bến bãi (theo đúng ngành nghề quy định của từng khu hoặc cụm CN);

- Công viên cây xanh, quảng trường;

- Công trình hành chánh - dịch vụ;

- Công trình phụ trợ khác;

- Nhà để xe;

- Khu xử lý chất thải;

- Trạm PCCC.

b) Công trình được phép xây dựng có điều kiện (được cấp giấy phép quy hoạch trước khi cấp GPXD).

- Công trình thương mại dịch vụ nhỏ;

- Công trình thể dục thể thao;

- Công trình y tế, văn hóa phục vụ công nhân.

c) Công trình có thể được phép xây dựng (công trình đặc thù, phải được sự chấp thuận của UBND TP).

- Các công trình có quy mô theo quy định thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh;

- Các công trình công nghiệp không có trong danh mục cho phép của từng khu công nghiệp;

- Các công trình không nêu trong các khoản a,b,c sẽ được báo cáo Sở Xây dựng xem xét trước khi báo cáo UBND Tỉnh chấp thuận.

d) Công trình không được phép xây dựng.

- Nhà ở riêng lẻ;

- Công trình giáo dục;

- Nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn.

Điều 21. Khu đất ở nông thôn giáp ranh nội, ngoại thành, làng xóm trong nội thành, nội thị.

1. Định hướng phát triển.

Phát triển các khu ở nông thôn có cơ sở hạ tầng đồng bộ, phù hợp quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng tăng của người dân nông thôn. Giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, tạo lập cảnh quan nông thôn mới hài hòa và có bản sắc. Kiến trúc nông thôn mới đáp ứng các yêu cầu hiện đại nhưng vẫn gìn giữ và phát huy những giá trị kiến trúc nông thôn truyền thống Việt Nam nói chung và nam trung bộ nói riêng.

2. Về tổ chức không gian.

a) Tổ chức không gian khu ở nông thôn phù hợp quy hoạch các điểm dân cư nông thôn được phê duyệt đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất đai, đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống dân sinh, sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn xã.

b) Phối hợp chặt chẽ với các quy hoạch chuyên ngành, dự án khác có liên quan đã được phê duyệt hoặc đang triển khai trên địa bàn xã (như: sản xuất, thuỷ lợi, giao thông ...).

c) Sử dụng đất xây dựng hiện có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, đặc biệt đất sản xuất nông nghiệp năng suất cao.

3. Về kiến trúc.

a) Nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

b) Không khuyến khích xây dựng các công trình nhà ở nông thôn có mật độ xây dựng cao, nhà cao tầng, nhà ống, nhà liền kề kiểu nhà phố trong khu vực làng xóm cũ. Tại các khu ở mới cho phép diện tích/hộ có thể linh hoạt hơn, nhưng mật độ xây dựng không được quá cao.

c) Căn cứ vào yếu tố khí hậu để chọn giải pháp bố cục mặt bằng, hướng nhà thích hợp; Đối với các khu đất ở chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, khuyến khích xây dựng các mẫu nhà phù hợp, thích ứng biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động của thiên tai.

d) Bố cục các hạng mục công trình trong khuôn viên đất ở phải thuận tiện cho sinh hoạt, sản xuất của hộ gia đình và đảm bảo vệ sinh môi trường, phù hợp với phong tục, tập quán văn hoá - xã hội, truyền thống xây dựng.

e) Những điểm dân cư gần đường giao thông lớn hoặc ở khu vực ven đô có thể xây dựng nhà vườn, nhà liên kế (chia lô) để thay thế cho nhà ở nông thôn truyền thống nhưng tổ chức không gian phải đảm bảo yêu cầu tổ chức hạ tầng kỹ thuật về lâu dài, đảm bảo vệ sinh môi trường khu ở và phù hợp với cảnh quan kiến trúc nông thôn trong khu vực.

f) Công trình xây dựng mới cần đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá địa phương, hài hoà với cảnh quan khu vực; Duy trì các nhà vườn nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, hạn chế chia tách các khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.

g) Quy định nội dung sử dụng vật liệu xây dựng một cách hợp lý. Khuyến khích dùng vật liệu địa phương, vật liệu thân thiện với môi trường. Không dùng vật liệu có màu quá đậm và có độ phản quang lớn.

4. Về cảnh quan, môi trường.

a) Các hộ gia đình phải xây dựng bể xí tự hoại hoặc bán tự hoại. Trường hợp không thể thiết kế bể xí tự hoại hoặc bán tự hoại thì sử dụng hố xí hai ngăn nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.

b) Khoảng cách từ khu nhà ở (chỉ có chức năng ở) tới các khu chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp phải đảm bảo khoảng cách >200m. Nếu nhà ở kết hợp với sản xuất hoặc làm nghề phụ thì chỉ áp dụng cho các loại hình ít gây tác động xấu đến môi trường khu ở.

c) Chuồng trại chăn nuôi gia súc - gia cầm trong khuôn viên lô đất hộ gia đình (nếu có) phải đặt cách xa nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m, cuối hướng gió và phải có hố chứa phân, rác, thoát nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Không được xả phân trực tiếp xuống hồ, ao. Khuyến khích di chuyển hệ thống chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu dân cư; khuyến khích các hộ chăn nuôi xây dựng bể biogas.

d) Rác và nước thải phải được thu gom và xử lý trước khi thải ra khuôn viên ở của hộ gia đình.

e) Khuyến khích di dời các nghĩa trang gia tộc trong các khu dân cư sang các khu nghĩa trang tập trung của Tỉnh.

f) Hạn chế việc khoan giếng, sử dụng nguồn nước ngầm ảnh hưởng xấu đến tài nguyên môi trường. Khuyến khích các hộ dân cư sử dụng nước sạch của hệ thống cấp nước sạch thành phố.

g) Hạn chế các loại vật liệu khó phân hủy, các hóa chất, mỹ phẩm gây tổn hại sức khỏe, ảnh hưởng đến môi trường.

h) Cần thực hiện ngay việc lập quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu ở cũ (khu vực nông thôn truyền thống trước đây), trong đó hạn chế san lấp sông rạch, khống chế chỉ giới xây dựng, không cho các hộ xây dựng công trình ra sát mép đường giao thông.

i) Quy hoạch mới các khu đất ở mới trên cơ sở kết nối cảnh quan đồng thời với kết nối hệ thống giao thông, cấp thoát nước với khu ở cũ. Hình thành khu vực hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư tại khu vực.

j) Khuyến khích xây dựng tường rào thoáng, tường rào bằng cây xanh tại một số tuyến đường chính trong xã.

k) Khuyến khích khôi phục, tạo dựng một số không gian công cộng tại ngã ba, ngã tư.

l) Quy hoạch một số không gian, cảnh quan điển hình của từng địa phương. Khuyến khích trồng cây bóng mát truyền thống, có tính đặc trưng tạo bản sắc riêng cho từng vùng.

m) Có diện tích thỏa đáng và tạo dựng cảnh quan (sân chơi, cây xanh, hồ nước); Bảo quản, chăm sóc các cây cổ thụ lâu năm hiện có.

5. Các công trình xây dựng trong khu đất ở nông thôn.

a) Các quy định cụ thể cho từng loại công trình, được quy định ở Chương 3 và theo giấy phép quy hoạch (nếu có yêu cầu).

b) Những công trình được cấp phép xây dựng: nhà ở riêng lẻ nông thôn được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Nhà ở phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp Thành phố phê duyệt;

- Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

- Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận;

- Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp Thành phố về quản lý trật tự xây dựng.

c) Những công trình được phép xây dựng có điều kiện: Nhà ở riêng lẻ nông thôn được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư;

- Đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và các yêu cầu về: Môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

- Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định;

- Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

d) Những công trình được phép xây dựng: (không xin phép xây dựng).

- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình;

- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22. Khu nông nghiệp

1. Định hướng phát triển.

Khu nông nghiệp được quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; đóng góp có hiệu quả vào tiến trình phát triển chung của thành phố; nhằm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố.

Khu nông nghiệp đô thị còn thực hiện chức năng phát triển mảng xanh, đẹp, hài hoà, thân thiện với môi trường.

2. Về tổ chức không gian, cảnh quan.

a) Đường ngõ thôn, đường từ xã, phường ra cánh đồng phải đáp ứng yêu cầu phục vụ cho cơ giới hóa nông nghiệp, sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới nhẹ hoặc phương tiện giao thông thô sơ, chiều rộng tối thiểu 1 làn xe dành cho cơ giới: ≥ 3,5m/làn xe.

b) Kết hợp với mạng lưới quy hoạch thuỷ nông, quy hoạch dân cư và các công trình xây dựng hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

c) Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang chức năng đất khác phải có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; đối với các khu đất nông nghiệp khác, năng suất thấp cần định hướng chuyển đổi sang chức năng sử dụng đất khác mang hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với các quy hoạch đã duyệt.

d) Sử dụng hợp lý đất đai (sản xuất lúa đặc sản, hoa màu, cây ăn quả), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.

e) Khuyến khích hình thành các trang trại chăn nuôi hoặc khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung có quy mô lớn dưới hình thức trang trại gia đình hoặc trang trại hợp doanh. Khoảng cách ly vệ sinh giữa trại chăn nuôi tập trung với khu ở tối thiểu phải lớn hơn 200m.

f) Khu sản xuất tập trung phải bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo, cuối nguồn nước đối với khu dân cư tập trung. Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh phù hợp với đặc điểm, quy mô và mức độ độc hại của công trình sản xuất như quy định hiện hành.

g) Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh, ứng dụng kỹ thuật cao.

h) Hạn chế tình trạng sử dụng hóa chất trong các khu nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát, gây ô nhiễm nguồn nước và không khí.

i) Các xe chở nông sản từ khu nông nghiệp sang các khu dân cư hay các chức năng khác phải đảm bảo an toàn, tránh kẹt xe, khói bụi.

j) Diện tích quy hoạch đất nông nghiệp đến năm 2020

(Kèm theo phụ lục số 6)

3. Kiến trúc.

a) Các công trình phục vụ sản xuất như kho nông sản, kho giống lúa, ngô, kho phân hoá học và thuốc trừ sâu, kho nông cụ vật tư, trạm xay xát, xưởng sửa chữa cơ khí nông cụ,... phải bố trí liên hệ thuận tiện với đường giao thông nội đồng. Khoảng cách từ các kho phân hoá học đến khu ở lớn hơn 100m.

b) Diện tích khu đất xây dựng cho một số công trình phục vụ sản xuất được quy định như sau:

- Sân thu hoạch: 35-45m2/ha canh tác;

- Kho thóc: 2 - 3m2/ tấn thóc;

- Kho giống lúa: 1 - 1,5m2/ha;

- Kho phân hoá học: 0,5 - 1m2/ha canh tác;

- Trạm thú y xã, phường: 440- 500m2.

c) Diện tích đất xây dựng các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung tham khảo quy định trong TCVN 4454-1987.

4. Công trình xây dựng trong khu nông nghiệp.

a) Các quy định cụ thể cho từng loại công trình (công cộng, nhà ở nông thôn, thủy lợi, giao thông,…), được quy định tại chương III.

b) Những công trình được cấp phép xây dựng.

- Trạm thủy nông, trạm bơm tưới tiêu;

- Chòi canh;

- Trạm biến áp phục vụ nông nghiệp.

c) Những công trình được phép xây dựng có điều kiện.

- Nhà kho, nhà xưởng chế biến nông sản;

- Khu thu gom rác thải thực vật;

- Nhà để xe cơ giới.

d) Những công trình không được phép xây dựng.

- Tất cả các công trình không có trong mục a,b của điều này.

Điều 23. Khu dự trữ phát triển, an ninh quốc phòng

1. Công trình phục vụ an ninh, quốc phòng trong đô thị khi thay đổi chức năng, mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền cho phép; việc xây dựng không được làm ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi trường đô thị.

2. Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện tích, ranh giới cho từng đơn vị.

3. Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Điều 24. Quy định đối với các trục đường, tuyến phố chính

1. Định hướng phát triển.

Phát triển các trục đường, tuyến phố chính đáp ứng yêu cầu của đô thị, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và khu quy hoạch chi tiết, hướng tới việc xây dựng tuyến phố văn minh theo các tiêu chí xây dựng tuyến phố văn minh trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Các công trình trên trục đường, tuyến phố chính có kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được đặc trưng riêng của từng khu vực đô thị.

Các trục đường yêu cầu phải lập thiết kế đô thị và xây dựng tuyến phố văn minh bao gồm: Tuyến đường Thống Nhất, 16 tháng 4, 21 tháng 8, Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai, Hải Thượng Lãn Ông, Yên Ninh…

2. Về tổ chức không gian đô thị.

Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối tốt với các hệ thống giao thông công cộng, tạo không gian đi bộ, kết nối với các khu vực chức năng đô thị kế cận. Đối với những trục đường chính khi thực hiện phải hạ ngầm công trình hạ tầng kỹ thuật.

3. Về kiến trúc đô thị.

a) Tổ chức các công trình kiến trúc điểm nhấn, vị trí phù hợp tạo điểm nhìn thuận lợi, kiến trúc đẹp kết hợp với không gian công cộng, đi bộ thuận tiện.

b) Khuyến khích các công trình có thiết kế kiến trúc trúc hiện đại, phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan và không gian đô thị môi trường tự nhiên và tập quán văn hóa. Không xây dựng các công trình kiến trúc theo hướng nhại cổ kiểu kiến trúc cổ điển Pháp - Châu Âu.

c) Nghiêm cấm xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm bợ trong các trục đường, tuyến phố chính.

4. Về cảnh quan đô thị.

a) Tạo lập cảnh quan khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.

b) Bảo vệ nghiêm khu vực cây xanh cảnh quan. Trồng và chăm sóc chu đáo cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trên các quảng trường và không gian mở cho cộng đồng để tạo lập đặc trưng cho các trục đường, tuyến phố chính.

c) Bảo đảm việc thiết kế, thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trên các tuyến phố phải đồng bộ, có đặc trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất cho các đối tượng người đi bộ đặc biệt là người già, trẻ em, người tàn tật.


Каталог: chinhquyen
chinhquyen -> PHỤ LỤc các chức danh ở xã, phường, thị trấn được áp dụng giải quyết chế độ, chính sách theo Quyết định số 250/QĐ ttg ngày 29/01/2013
chinhquyen -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
chinhquyen -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở CÔng thưƠNG
chinhquyen -> THÔng báO Đình chỉ lưu hành thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
chinhquyen -> Ủy ban nhân dân tỉnh hải dưƠNG
chinhquyen -> UỶ ban nhân dân tỉnh hải dưƠng số: 141 /bc-ubnd
chinhquyen -> UỶ ban nhân dân tỉnh hải dưƠNG
chinhquyen -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh hải dưƠng độc lập Tự do Hạnh phúc
chinhquyen -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
chinhquyen -> ĐẠO ĐỨc hành nghề DƯỢC

tải về 1.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương