PA2. Hội đủ điều kiện về thủy lợi, hạ tầng và đáp ứng được các mục tiêu phát triển và tiêu chí nuôi về nhu cầu giống, thức ăn, nhu cầu lao động và sản lượng tôm cung cấp cho thị trường trong giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn 2025.
PA 2. Phát huy được tính đồng nhất trong phương thức nuôi. Phát huy được lợi thế cạnh cạnh trong nuôi trồng thủy sản của huyện Cần Giờ. Phù hợp với yêu cầu phát triển của từng xã và phù hợp với quy hoạch chung của huyện Cần Giờ, phù hợp quy hoạch sử dụng quỹ đất nuôi thủy sản, cũng như phù hợp với mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. Ưu tiên lựa chọn PA2 để phù hợp trong thời kỳ quy hoạch, đúng với sự phát triển chung cùa vùng.
Kết luận: Lựa chọn phương án quy hoạch PA2
3.3. Quy hoạch diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
Từ kết quả lựa chọn phương án – Vùng quy hoạch nuôi tôm thẻ thành phố Hồ Chí Minh tại huyện Cần Giờ với diện tích nuôi tôm các xã theo bảng 16 như sau.
Bảng 16. Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại thành phố Hồ Chí Minh
Diện tích phân bố theo xã
|
Đơn vị
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2011- 2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Tầm nhìn 2021- 2025
|
An Thới Đông
|
Ha
|
420
|
308
|
233
|
Lý Nhơn
|
Ha
|
450
|
400
|
250
|
Tam Thôn Hiệp
|
Ha
|
93
|
-
|
-
|
Bình Khánh
|
Ha
|
246
|
-
|
-
|
Cộng
|
Ha
|
1.209
|
708
|
483
|
Tổng diện tích
|
Ha
|
1.209
|
1.917
|
2.400
|
Vị trí địa điểm quy hoạch có vị trí thuận lợi về nguồn nước tốt, có hệ thống thủy lợi đã được đầu tư bước đầu, có nhiều mô hình nuôi thủy sản nên có kinh nghiệm về nuôi và quản lý các mô hình nuôi tôm. Do đó, định hướng sắp tới diện tích đất nuôi trồng thủy sản sẽ không tăng, nhưng sẽ sản xuất tôm thẻ chân trắng tập trung, theo hướng công nghiệp, sử dụng kỹ thuật nuôi thâm canh năng suất cao, hiệu quả và bền vững.
Các giai đọan quy hoạch được cụ thể hóa như sau:
-
Giai đoạn 1: Từ 2010 – 2015: Xây dựng 1.209 ha diên tích sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng của bốn xã: Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, An Thới Đông và Bình Khánh thuộc huyện Cần Giờ. Trong đó:
+ 93 ha diện tích thuộc xã Tam Thôn Hiệp nằm giữa hai ấp An Phước và Trần Hưng Đạo.
+ 450 ha diện tích thuộc xã Lý Nhơn, vùng này có vị trí từ khu dân cư ấp Lý Hòa Hiệp đến Cống Đồng Tròn ấp Lý Thái Bửu.
+ 246 ha diện tích thuộc xã Bình Khánh vùng này có vị trí từ Kênh Rạch Đước đến Tắc Tây Đen.
+ 420 ha diện tích thuộc xã An Thới Đông, vùng này có vị trí từ Tắc Bà Tư dọc theo đường Lý Nhơn đến Kho Mắm Lớn (Vùng nuôi tôm thẻ chân trắng 420 ha ở xã An Thới Đông, thống nhất với các ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện Cần giờ không chia nhỏ các vùng Quy hoạch, vẫn giữ nguyên vùng quy hoạch 420 Ha tại xã An Thới Đông. Tuy nhiên khi đề án đi vào chi tiết triển khai thực hiện có thể tách thành hai tiêu vùng Quy hoạch là: Khu Doi Lầu 320ha, khu Móc Keo Lớn, Móc Keo Nhỏ 100 ha)
-
Giai đoạn 2: Từ 2016 – 2020: Xây dựng 708 ha diện tích sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng của hai xã: Lý Nhơn và An Thới Đông thuộc huyện Cần Giờ.
Trong đó:
+ 308 ha diện tích thuộc xã An Thới Đông bắt đầu từ đường vành đai đến phía phải sông Kinh Ngay vòng về kho Mắm Lớn.
+ 400 ha diện tích thuộc xã Lý Nhơn, vùng Quy hoạch này có vị trí từ kênh Phong Thơ giáp ranh xã An Thới Đông đến Cầu Vàm Sát.
-
Giai đoạn 3: Từ 2020 tầm nhìn 2025: Xây dựng 483 ha diện tích sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng của hai xã Lý Nhơn, An Thới Đông thuộc huyện Cần Giờ.
Trong đó:
+ 233 ha diện tích thuộc xã An Thới Đông bắt đầu từ kênh bà Tổng cặp sông Soài Rạp đến Doi Kiến Vàng.
+ 250 ha diện tích thuộc xã Lý Nhơn, vùng này có vị trí từ Tắc Miễu Ấp Lý Hòa Hiệp đến đối diện cống Đồng Tròn.
Kết luận: Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại TP. Hồ Chí Minh bao gồm 4 xã phía bắc huyện Cần Giờ: An Thới Đông, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh. Giai đoạn 2020 diện tích quy hoạch 1.917 ha chiếm 28,44% so với quỹ đất dùng nuôi trồng thủy sản (6.740 ha-là quỹ đất UBND giao nuôi thủy sản theo QĐ 5930/QĐ-UBND). Giai đoạn 2025 diện tích quy hoạch 2.400 ha chiếm 40% so với quỹ đất dùng nuôi trồng thủy sản (6.000 ha). Phương án phù hợp với quy hoạch tổng thể của huyện Cần Giờ phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như các quy hoạch khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
IV. NỘI DUNG ĐẦU TƯ
4.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng quy hoạch
4.1.1. Đầu tư về giao thông
Giao thông là huyết mạch của nền kinh tế trong thời gian sắp tới, sẽ đặc biệt chú trọng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn cả về đường thủy lẫn đường bộ để phát triển nông thôn, đưa nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Phát triển giao thông gắn liền với phát triển thủy lợi. Đề nghị nâng cấp mở rộng một số tuyến đường giao thông nông thôn có tính trọng yếu hiện nay không đủ đáp ứng do mật độ giao thông ngày càng tăng.
Phương án phát triển giao thông khu vực đề án giai đoạn 2010 -2015
- Khu vực 93 ha xã Tam Thôn Hiệp
Dọc khu vực đề án có 3 tuyến đường BT 25-4 và tuyến BT 22-3, BT29-4, các tuyến giao thông này chưa đảm bảo yêu cầu giao thông, vận chuyển trao đổi hàng hóa trong khu vực quy hoạch. Vì vậy cần xây thêm tuyến đường bờ bao và 2 tuyến đường ngang
- Khu vực 420 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này chỉ có 1 tuyến đường giao thông chính dọc khu vực quy hoạch đó là tuyến đường Lý Nhơn, do đó cần phải xây thêm tuyến giao thông dọc rạch Kho Mắm Lớn đến đường Lý Nhơn và 3 tuyến giao thông ngang nối từ đường Lý Nhơn với Đê bao dọc sông mới đảm bảo yêu cầu giao thông, vận chuyển trao đổi hàng hóa trong khu vực đề án.
- Khu vực 450 ha xã Lý Nhơn
Hệ thống giao thông khu vực này đã phát triển hoàn chỉnh, đảm bảo yêu cầu giao thông, vận chuyển trao đổi hàng hóa trong khu vực. Trong vùng nuôi sẽ có 3 tuyến đường nội bộ khu vực.
- Khu vực 246 ha xã Bình Khánh
Dọc khu vực đề án có tuyến đường chính cũng là trục giao thông chính của khu vực huyện đó là tuyến đường Rừng Sác, với 2 tuyến đường bê tông nhựa liên xã. Để đáp ứng cho khu vực đề án cần xây mới khoảng 3 tuyến đường ngang dọc kênh để vận chuyển hàng hóa cho khu vực đề án.
- Khu vực 308 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này có tuyến giao thông chính là tuyến đường An Thới Đông và các tuyến BT36-2 là tuyến chính của khu vực. Cần phải xây dựng mới 1 tuyến dọc bờ Rạch Đồn đến đường An Thới Đông và 3 tuyến đường ngang dọc theo kênh Ngay, kênh Hốc Quả Lớn và Rạch Bàu Thơ.
- Khu vực 400 ha xã Lý Nhơn
Hiện nay khu vực này có tuyến giao thông chính là tuyến đường Lý Nhơn và tuyến đường giáp rạch Phong Thơ. Cần đầu tư xây thêm 4 tuyến giao thông nối từ bờ đê cặp sông Soài Rạp đến đường Lý Nhơn.
- Khu vực 233 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này chưa có hệ thống giao thông , cần xây dựng mới hai tuyến dọc kênh rạch Sâu và rạch Nốp, một tuyến ngang nối từ bờ rạch Lá sang tuyến đường BT nhựa cặp kênh Bà Tổng hiện hữu, đồng thời xây tuyến đường bờ bao mới trong khu vực qui hoạch.
- Khu vực 250 ha xã Lý Nhơn
Hiện nay khu vực này có tuyến giao thông chính là tuyến đường Lý Nhơn. Cần đầu tư xây thêm 1 tuyến giao thông dọc Rạch Gốc Tre nhỏ và hai tuyến đường nội bộ trong khu vực quy hoạch.
4.1.2. Đầu tư về Thủy lợi
Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác thủy lợi trong thời gian tới là:
- Ngăn và chống lũ bảo vệ diện tích sản xuất và các mục đích dân sinh kinh tế khác.
- Tạo nguồn nước cấp cho khu vực nuôi quy hoạch.
- Tieâu nöôùc sau muøa luõ, tieâu nöôùc möa, tieâu nöôùc thải ñoái vôùi caùc vuøng saûn xuaát keå caû bôm tieâu baèng ñoäng löïc.
- Kết hợp xây dựng đê bao là xây dựng hệ thống giao thông thủy - bộ.
- Phục vụ các yêu cầu dân sinh - kinh tế.
Do các đê bao kiêm dụng trục giao thông và được tính trong quỹ đất giao thông, đất thủy lợi (thực chất là các kênh và mặt nước chuyên dùng) sẽ tăng nhiều cụ thể từng loại công trình.
Để đảm bảo nguồn nước cung cấp cho toàn bộ diện tích canh tác và tiêu nước lũ trong thời gian tới đòi hỏi phải:
- Đào mới một số kênh nội đồng ở những vùng chưa có đủ nhất là khi thực hiện vùng bao chống lũ triệt để.
- Nạo vét hệ thống kênh cấp 2, cấp 3 đã bị bồi lắng hoặc qui mô chưa đạt yêu cầu đối với các vùng sản xuất.
- Khu vực 93 ha xã Tam Thôn Hiệp
Khu vực này hiện đã có 1 tuyến kênh mới có khả năng phục vụ cho quy hoạch, vì vậy chỉ cần nạo vét tuyến kênh này và đào bổ sung thêm hai tuyến kênh mới để phục vụ cho toàn khu vực này.
- Khu vực 420 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này hệ thống thủy lợi tương đối hoàn thiện, ngoài việc nạo vét toàn bộ các kênh rạch hiện hữu, chỉ cần mở rộng tuyến kênh chính từ sông Soài Rạp đến sông Vàm Sát khu vực quy hoạch là đảm bảo cấp, thoát nước cho đề án.
- Khu vực 450 ha xã Lý Nhơn
Khu vực này hệ thống thủy lợi tương đối hoàn thiện, dọc ven sông Soài Rạp có 5 cống thủy lợi, dọc đường Lý Nhơn có 3 cống, đã có các kênh 1 đến kênh 14 cần nạo vét và mở rộng hai tuyến kênh chính có cao trình tương đối cạn để phục vụ quy hoạch.
- Khu vực 246 ha xã Bình Khánh
Hiện nay khu vực này tận dụng hai tuyến kênh hiện hữu là tuyến Rạch Cây Dừa và Rạch Bà Đo. Ngoài ra cần bổ sung thêm ba tuyến kênh mới để cấp, thoát nước cho đề án
- Khu vực 308 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này tận dụng ba tuyến kênh hiện hữu là tuyến Rạch Bàu Thơ, rạch Hỏa Nhỏ và Rạch Hỏa Lớn. Ngoài ra cần phải bổ sung thêm hai tuyến kênh mới để cấp, thoát nước cho vùng nuôi.
- Khu vực 400 ha xã Lý Nhơn
Khu vực này hệ thống thủy lợi chủ yếu là sông rạch tự nhiên, đề nghị xây mới hai tuyến chính thủy lợi từ sông Soài Rạp đến sông Vàm Sát và một tuyến kênh cắt ngang từ kênh 1 đến kênh 4 để phục vụ vùng nuôi.
- Khu vực 233 ha xã An Thới Đông
Hiện nay khu vực này tận dụng bốn tuyến kênh hiện hữu là tuyến Rạch Sâu, Rạch Bung Bông, Kênh Bà Tổng và Kênh N7. Quy hoạch vùng nuôi được tạo thành nhờ đào mới kênh chính để tạo 3 phân khu ao nuôi để đảm bảo cấp thoát nước cho vùng nuôi.
- Khu vực 250 ha xã Lý Nhơn
Khu vực này hệ thống thủy lợi tương đối hoàn thiện, chỉ cần bổ sung thêm một tuyến kênh mới để tiêu thoát nước cho khu vực.
Hệ thống bờ bao xây dựng nhằm chống lũ triệt để cho đất nuôi tôm. Đối với những vùng chưa có hệ thống đê bao chống lũ triệt để thì phải đắp mới, đối với những vùng đã có đê bao nhưng chưa hoàn chỉnh thì phải tôn cao, củng cố cho hoàn chỉnh.
Bảng 17. Bảng tổng hợp hệ thống đê bao phục vụ vùng nuôi
Hệ thống đê bao giai đoạn đến 2015
|
TT
|
BỜ BAO
|
L (m)
|
B (m)
|
H (m)
|
DT (m2)
|
KL (m3)
|
Ghi chú
|
1
|
Xã Tam Thôn Hiệp
|
18.750
|
37.500
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
3750
|
5
|
2
|
18750
|
37500
|
Xây mới
|
2
|
Xã An Thới Đông
|
27.000
|
54.000
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
5400
|
5
|
2
|
27000
|
54000
|
Xây mới
|
3
|
Xã Bình Khánh
|
8.500,00
|
17.000,00
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
1700
|
5
|
2
|
8500
|
17000
|
Xây mới
|
4
|
Xã Lý Nhơn
|
|
|
|
|
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
|
|
|
|
|
|
Hệ thống đê bao giai đoạn đến 2020
|
TT
|
BỜ BAO
|
L (m)
|
B (m)
|
H (m)
|
DT (m2)
|
KL (m3)
|
Ghi chú
|
1
|
Xã An Thới Đông
|
21,750,00
|
43.500,00
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
4350
|
5
|
2
|
21750
|
43500
|
Xây mới
|
2
|
Xã Lý Nhơn
|
13.750,00
|
27.500,00
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
2750
|
5
|
2
|
13750
|
27500
|
Xây mới
|
Hệ thống đê bao giai đoạn đến 2025
|
TT
|
BỜ BAO
|
L (m)
|
B (m)
|
H (m)
|
DT (m2)
|
KL (m3)
|
Ghi chú
|
1
|
Xã An Thới Đông
|
|
|
|
6.700,00
|
13.500,00
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
|
|
|
6.700
|
13.500
|
Xây mới
|
2
|
Xã Lý Nhơn
|
|
|
|
9.300,00
|
18.600,00
|
|
|
Bờ bao kiểm soát lũ
|
|
|
|
9.300
|
18.600
|
Xây mới
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |