MỤc lục mở ĐẦU


Lớp 1a. Cát mịn màu xám nâu vàng có lẫn vỏ sò hến, rời rạc, phân bố thành dòng chỉ phát hiện tại hố khoan CK1 độ dày 0,5 m. Lớp 1b



tải về 3.88 Mb.
trang3/23
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích3.88 Mb.
#3961
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23

Lớp 1a. Cát mịn màu xám nâu vàng có lẫn vỏ sò hến, rời rạc, phân bố thành dòng chỉ phát hiện tại hố khoan CK1 độ dày 0,5 m.

  • Lớp 1b. Bùn sét màu xám xanh đen lẫn hữu cơ (trong đó phần đầu của lớp là sét trạng thái dẻo chảy đến chảy). Nằm phân bố hầu hết trên bề mặt vùng khảo sát, chiều dày của lớp này từ 1,2 - 1,7 m.

  • Lớp 2. Cát mịn màu xám xanh đen, trong lớp này có xen kẽ các phiến sét mỏng nằm dưới lớp 1 đến hết độ sâu hố khoan, chưa phát hiện đáy lớp.

    Qua kết quả khảo sát, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đất nền trong khu vực quy hoạch có một số nhận xét như sau:

    Trong phạm vi khảo sát, đất nền vùng Quy hoạch thuộc trầm tích Haloxen sông, biển hỗn hợp hệ Đệ tứ, có hai lớp chủ yếu là:

    + Lớp bùn sét lẫn hữu cơ có tính nén lún lớn, sức chịu tải kém, tính thấm nước nhỏ. Do vậy khi đắp đê, bờ bao rất dễ bị sạt lỡ, đồng thời nền đất sẽ bị lún khá lớn theo thời gian.

    + Lớp bùn cát mịn xám đen có xen kẹp các phiến sét có tính nén lún và sức chịu tải trung bình, tuy nhiên rất dễ bị biến loãng khi chịu ảnh hưởng động, lớp này có tính thấm nuớc khá lớn nhưng nằm dưới lớp bùn sét. Vì vậy cần lưu ý, khi xây dựng hồ tích trữ nước có mực nước cao hơn mực nước ngầm và đáy thấp hơn đáy lớp bùn sét cần phải chú ý xử lý thấm cục bộ.



    2.5. Đặc điểm khí hậu-thời tiết

    Huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, pha khí hậu đại dương. Có hai mùa (mùa mưa và mùa khô) rõ rệt, do chịu ảnh hưởng của chế độ gió. Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau rất ít mưa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Khí hậu quanh năm nóng và ẩm, nhưng không ướt, độ ẩm không khí đạt bình quân là 79,5%.



    2.5.1. Chế độ gió

    Hai mùa gió chính trong năm là Đông Bắc và Tây Nam.



    • Gió mùa hạ: Gió thịnh hành là gió mùa Tây Nam, thổi mạnh vào tháng 5 - tháng 10 hàng năm, tốc độ trung bình 3 – 5 m/s có ảnh hường từ Tây Nam đến Tây - Tây Nam, gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi ẩm, thường kéo theo mưa lớn, và làm tăng lưu lượng nước ngọt đổ ra biển và gây lũ lụt ở đầu nguồn.

    • Gió mùa Đông: Thổi mạnh vào các tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió Đông Bắc, tốc độ bình quân đạt 1 – 3 m/s, hướng gió này kết hợp với thủy triều làm tăng khả năng thâm nhập triều vào sâu trong nội đồng, thời tiết khô hanh. Từ tháng 12 thịnh hành gió Bắc đến Đông Bắc, tốc độ bình quân cấp 2, thời tiết khô hanh. Trong các tháng 1 và tháng 2 gió thổi từ Đông Bắc đến Đông Nam, tốc độ bình quân cấp 3 -4. Trong các tháng 3 và tháng 4, hướng gió chính thổi từ Đông đến Đông Nam, tốc độ bình quân cấp 3 - 4. Tốc độ gió trong năm không quá cấp 7 thời gian có gió mạnh không nhiều, gió cấp 5 thường xảy ra vào các tháng 1 đến tháng 4. Hầu như ít có bão xảy ra, tuy nhiên thường bị ảnh hưởng của bão biển Đông vào các tháng 11 đến tháng 1 năm sau.

    2.5.2. Bão

    Đồng bằng Nam Bộ nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất ít bão. Theo thống kê từ những năm 1950 đến nay có khoảng 8 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào bờ biển Nam Bộ. Ngoài ra hàng năm vùng ven biển của thành phố Hồ Chí Minh thường bị ảnh hưởng những cơn bão đổ bộ vào vùng Nam Trung Bộ và một số cơn bão ở ngoài khơi vùng biển Nam Bộ gây ra gió mạnh. Thời gian bão hoạt động ở vùng biển Nam Bộ phần lớn là vào tháng 11 và tháng 12 hàng năm. Bão có sức gió yếu và ít gây mưa dữ dội như nhiều nơi khác, nhưng kèm nước dâng cao. Riêng vào năm 1997 cơn bão số 5 và năm 2006 cơn bão số 9 đổ bộ vào các tỉnh Nam Bộ với cường độ gió cấp 10 – 11 và giật trên cấp 11 đã làm thiệt hại nặng nề về người và của trong khu vực có bão đi qua.



    2.5.3. Chế độ nắng

    Thành phố Hồ Chí Minh có tổng số giờ nắng trong năm 2008 khoảng 1.989,6 giờ, tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7, có 218,7 giờ, tháng thấp nhất là tháng 12 có 134,1 giờ thuộc vào loại vùng có giờ nắng cao nhất Nam Bộ.



    2.5.4. Chế độ mưa

    Theo tài liệu đo mưa của trạm thủy văn huyện Cần Giờ cho thấy: Cần Giờ thuộc một trong những vùng ít mưa nhất của Nam Bộ. Lượng mưa trung bình nhiều năm của huyện Cần Giờ chỉ có 1.264 mm/năm. Trong khi đó lượng mưa trong năm 2008 tại trạm Tân Sơn Hòa là 1.813,1 mm. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 với 331,2 mm, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 2 chỉ có 1,5 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 96- 98% lượng mưa cả năm.

    Lượng mưa hàng năm tăng dần theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, từ 957 mm ở mũi Cần Giờ tăng lên 1400 mm ở Tam Thôn Hiệp. Lượng mưa trung bình đạt 150 mm. Tháng 7- tháng 10 có mưa lớn trên 200 mm. Mưa phân bố không đều trong năm, các tháng 3 – tháng 5 thường xuất hiện các đợt khô hạn kéo dài 7-10 ngày.

    2.5.5. Độ ẩm và bốc hơi

    Độ ẩm không khí Cần Giờ thường cao hơn các nơi khác trong thành phố tới 4 - 8% thời kỳ có độ ẩm cao thường trùng với mùa mưa. Độ ẩm mùa mưa khá cao, trung bình 78 - 83%. Mùa khô là 69-79%. Lượng bốc hơi mùa khô rất cao nên độ ẩm không khí thấp. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhât là 83% năm vào tháng 8 - 9. Tháng 2 có độ ẩm thấp nhất là 69%.

    Lượng bốc hơi bị chi phối bởi các yếu tố: nhiệt độ, thời gian nắng, vận tốc gió... Mùa khô nắng nhiều, nhiệt độ cao, tốc độ gió mạnh lượng bốc hơi cao. Lượng bốc hơi bình quân hàng năm khoảng 1.427mm và lượng bốc hơi trung bình ngày là 3,3mm/ngày.

    2.5.6. Nhiệt độ không khí

    Nhiệt đô không khí trung bình tương đối cao đều trong năm. Nhiệt độ trung bình năm là 27,9oC tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4 với 29,5oC tháng có nhiệt đô thấp nhất là tháng 12 với 26,9oC. Biên độ cao nhất là 2,6oC và thấp nhất là 0,9oC.


    2.5.7. Bức xạ mặt trời

    Bức xạ mặt trời là một trong những thành phần quan trọng của tài nguyên khí hậu và quyết định sự biến đổi các yếu tố khí hậu khác. Việc khai thác nguồn tài nguyên này một cách hợp lý có hiệu quả là một trong những vấn đề cần đặt ra khi định hướng quy hoạch, khai thác, sử dụng tài nguyên đất – khí – nước vùng này.

    Tổng lượng bức xạ dao động 10 - 14,2Kcal/cm2/tháng cho thấy: Lượng bức xạ có hiệu ứng quang hợp dồi dào quanh năm, gấp gần 20 lần ngưỡng bức xạ tối thiểu cho quá trình quang hợp của thực vật trong tự nhiên. Hàng năm, có khoảng 1.989 - 2000 giờ nắng cao nhất vào tháng 3 là 216,7 giờ và tháng 7 là 218,7 giờ thấp nhất vào tháng 12 là 134,1 giờ và tháng 2 là 135,6 giờ.
    2.6. Sông ngòi, chế độ thủy văn

    2.6.1. Hệ thống sông ngòi

    Cần Giờ là một huyện vùng ven ngoại thành, địa hình mang tính chất của rừng ngập mặn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của của thủy triều biển Đông. Cần Giờ có 20 km chiều dài bờ biển (có một xã đảo Thạnh An) thuộc bờ biển Đông. Bờ biển bằng phẳng chủ yếu là cát bùn hoặc bùn cát, có 3 cửa sông đổ ra biển Đông; cửa Sông Soài Rạp, cửa sông Đồng Tranh, (đổ ra Vịnh Đồng Tranh), cửa sông Ngã Bảy (đổ ra vịnh Gành Rái). Có hai vịnh, Vịnh Đồng Tranh ở phía Tây Cần Giờ (giáp Gò Công Đông) và vịnh Gành Rái ở phía Đông Cần Giờ (giáp Vũng Tàu).

    Các sông, rạch có mật độ phân bố khá dày, được nối với nhau thành một mạng lưới chằng chịt đổ ra biển Đông. Các nhánh sông đều chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, tùy theo khoảng cách xa hay gần với biển, với biên độ khá cao.

    2.6.2. Chế độ thủy triều

    Nằm sát bờ biển Đông, nên ảnh hưởng của thủy triều biển Đông, đối với vùng quy hoạch là rất quan trọng, nó quyết định đến sự cung cấp và thoát nước cho vùng quy hoạch nuôi tôm thẻ chân trắng cũng như việc xây dựng các công trình hỗ trợ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

    Chế độ biển Đông Nam Bộ thuộc bán nhật triều không đều và có một số đặc điểm sau:

    - Trong ngày đêm, mực nước lên xuống 2 lần, hình thành 2 đỉnh và 2 chân triều không đều nhau về độ cao. Đỉnh triều chênh lệch nhau 0,2 - 0,4 m, chân triều chênh lệch nhau lớn hơn từ 1,0 - 2,5 m.

    - Biên độ triều hàng ngày đạt 2,9 - 3,4 m. Trong nhiều năm có thời điểm đạt tới 4,0 - 4,1m. Một biên độ triều dao động với thời gian khoảng 12,4 giờ, chu kỳ ngày đêm khoảng 24,8 giờ.

    - Trong một tháng có 2 chu kỳ triều. Mỗi chu kỳ kéo dài khoảng nửa tháng. Trong một chu kỳ nửa tháng có 3 - 5 ngày triều lên xuống mạnh gọi là kỳ nước cường, sau đó triều giảm dần trong 5 - 6 ngày, tiếp theo đó là 3 - 5 ngày triều lên xuống mạnh vào 2 thời điểm sau ngày trăng tròn và không trăng 2 - 3 ngày.

    Trong năm, thủy triều mạnh vào các tháng 11 đến tháng một, mực nước đỉnh cao nhất đạt 4,1 m, triều yếu nhất vào các tháng 6 tháng 7, mực nước đỉnh thấp nhất là 0,2m.

    2.7. Độ mặn và xâm nhập mặn

    Chế độ nước các sông như sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu, sông Đồng Tranh và Sông Soài Rạp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các các vịnh như vịnh Đồng Tranh, vịnh Gành Rái dưới tác động của dòng triều biển Đông và lượng nuớc thượng nguồn của các sông đổ về, các sông, kênh, rạch đóng vai trò dẫn triều. Sự tương tác giữa nguồn nước biển do thủy triều mang vào với nguồn nước mưa tại chỗ và một lượng nước ngọt từ thượng nguồn chảy về, đã tạo nên sự biến đổi của độ mặn rất phức tạp trong năm. Cần lưu ý một số đặc điểm của độ mặn các sông như sau:

    Bảng 2. Địa điểm và độ mặn các tháng trong năm


    Địa điểm

    Độ mặn ‰

    Tháng 5 - 11

    Tháng 12 – 4

    Cửa Soài Rạp

    3 -10

    11-28

    Sông Lòng Tàu

    1- 10

    5 -20

    Sông Đồng Tranh

    10-20

    10-30

    Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa: mùa khô không mưa, nước sông, rạch bị nhiễm mặn nhiều. Ở cửa sông độ mặn xấp xỉ độ mặn nước biển. Trong nội địa độ mặn lớn nhất là 15 – 30 ‰ đạt giá trị cao nhất là vào tháng 2 đến tháng 4. Trong các tháng giữa mùa mưa do có lượng mưa tại chỗ và nước ngọt chảy về từ thượng nguồn đã làm giảm độ mặn nước sông cho tới ngọt hóa ở một số khu vực.



    - Khu 1: chịu sự chi phối mạnh mẽ của nước thượng nguồn từ hệ thống sông Vàm Cỏ và sông Đồng Nai (các động lực sông) nên độ mặn biến động mạnh theo mùa. Mùa mưa dao động 5,17 - 21,9‰ (trung bình: 10,45‰); mùa khô : 12,78 – 25,93‰.

    - Khu 2: Do chịu tác động mạnh của các động lực biển nên độ mặn cao hơn khu 1 và ít thay đổi theo mùa. Mùa mưa dao động 18,54 – 22,95‰, mùa khô: 21,32 – 32,45‰

    Dao động hàng ngày của độ mặn nước sông, phù hợp với quy luật dao động của thủy triều, là chế độ bán nhật triều không đều, tương ứng với hai đỉnh triều và hai chân triều.

    Trong tháng có hai kỳ triều cường và hai kỳ triều kém, là hai kỳ mặn lên cao và hai kỳ mặn xuống thấp hơn. Tuy nhiên vùng cửa sông vào mùa khô, do độ mặn rất cao nên quy luật dao động ngày và tháng của độ mặn theo dao động của thủy triều không ảnh hưởng nhiều. Thời gian xâm nhập mặn quyết định bởi mùa mưa chấm dứt sớm hoặc muộn và mùa mưa năm sau bắt đầu sớm hoặc muộn.

    Vùng Quy hoạch nuôi tôm thẻ chân trắng được giới hạn ở 4 xã phía Bắc huyện Cần Giờ bao gồm xã Lý Nhơn, xã Tam Thôn Hiệp, xã An Thới Đông và xã Bình Khánh. Nguồn nước cung cấp cho vùng Quy hoạch lấy từ sông Soài Rạp và Sông Lòng Tàu, căn cứ vào các báo cáo điều tra chế độ thủy hóa trên địa bàn huyện hàng năm thì độ mặn giao động khá lớn từ 1 - 30‰ tùy theo mùa.









    3. Điều kiện kinh tế xã hội

    3.1. Đánh giá về kinh tế thủy sản trong cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

    Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố theo giá trị thực tế năm 2008 là 290.390 tỷ đồng, trong đó ngành nông - lâm và thủy sản là 3.799 tỷ đồng đạt 1,3%, công nghiệp là 133.603tỷ đồng đạt 46% và dịch vụ là 152.988 tỷ đồng đạt 52,7%. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2008 là 7.284.788 triệu đồng, ngành thủy sản chiếm 21,6% tương đương 1.571.063 triệu đồng. Đánh giá cơ cấu và giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995 đến năm 2008 được thể hiện trên bảng 3 như sau:



    Bảng 3. Cơ cấu và giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, Thủy sản

    Năm

    Tổng số

    Trong đó

    Nông nghiệp

    Lâm nghiệp

    Thủy sản




    Giá trị sản xuất (triệu đồng)







    1995

    1.935.330

    1.820.213

    84.862

    230.255

    2000

    2.584.390

    2.149.052

    106.433

    328.905

    2003

    3.238.830

    2.292.819

    96.452

    849.559

    2005

    3.825.121

    2.583.264

    95.200

    1.146.657

    2006

    4.688.110

    3.142.957

    59.120

    1.486.033

    2007

    5.729.159

    4.006.774

    69.532

    1.652.853

    2008

    7.284.788

    5.642.464

    71.261

    1.571.063




    Cơ cấu (%)










    1995

    100

    83,7

    4,4

    11,9

    2000

    100

    83,2

    4,1

    12,7

    2003

    100

    70,8

    3,0

    26,2

    2005

    100

    67,5

    2,5

    30,0

    2006

    100

    67,0

    1,3

    31,7

    2007

    100

    69,9

    1,2

    28,8

    2
    *Nguồn Niên giám thống kê 2008
    008

    100

    77,5

    1,0

    21,6

    Từ kết quả trên cho thấy cơ cấu trong ngành nông, lâm thủy sản thì ngành thủy sản chiếm tỷ trọng 11,9%, năm 1995 có tốc độ tăng trưởng cao đạt 31,7%, năm 2006 và năm 2008 chiếm tỷ lệ 21,6%. Mặt khác giá trị sản xuất của ngành thủy sản liên tục tăng từ giá trị 230.255 triệu năm 1995 đã đạt giá trị 1.571.063 triệu đồng năm 2008. Mặt khác khi đánh giá sản lượng và giá trị sản xuất năm 2008 tổng giá trị của ngành thủy sản đạt 1.571.063 triệu đồng trong đó ngành nuôi trồng chiếm tỷ trọng 81,14% (1.274.793 triệu đồng), đánh bắt chiếm tỷ lệ 13,21% (207.560 triệu đồng) và dịch vụ thủy sản là 5,65% (88.710 triệu đồng).



    3.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện cần Giờ

    Cần Giờ là huyện ven biển theo đánh giá của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thì đến hết năm 2009 trên toàn huyện có 5.515,96 ha nuôi tôm trong đó diện tích nuôi tôm sú là: 4.720,36 ha, đạt sản lượng 3.060,34 tấn, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là: 795,6 ha, đạt sản lượng 3.432,35 tấn. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2009 đạt 713,993 tỷ đồng (tăng 17% so năm 2008) trong đó: trồng trọt 8,645 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,21%; Chăn nuôi 8,257 tỷ đồng, chiếm 1,16%; Thủy sản 697,091 tỷ đồng, chiếm 97,63%. Tổng sản lượng thủy sản huyện Cần Giờ năm 2009 đạt 31.241 tấn, trong đó tôm các loại 10.191 tấn (tôm sú 3.060 tấn, tôm thẻ chân trắng 3.433 tấn), nhuyễn thể 3.300 tấn và 17.750 tấn hải sản khác. Như vậy về cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì thủy sản chiếm 97,63% vì vậy có thể nói Cần Giờ là huyện trọng điểm về nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ của thành phố.



    3.3. Đánh giá về dân số, lao động và việc làm huyện Cần Giờ

    Theo niên giám thống kê dân số huyện Cần Giờ tính đến 31/12/2008 là 69.545 người, mật độ dân số 99 người/km2 gồm các dân tộc Kinh (chiếm 80%), Khơ me và Chăm, tỷ lệ sinh là 16,45%, tỷ lệ tăng tự nhiên là 11,95% tăng cơ học là 21,71%

    Đánh giá thực trạng lao động của huyện hiện nay còn ít, chủ yếu ở các xã là lao động phổ thông, thiếu cán bộ khoa học-kỹ thuật có trình độ cao.

    Về cơ cấu và bố trí sử dụng: Đa số cán bộ có trình độ học vấn đều tập trung chủ yếu ở các ngành giáo dục - đào tạo, y tế và quản lý nhà nước. Lao động làm việc trong các ao hồ là lao động phổ thông

    Bảng 4. Tình hình lao động đang làm việc tại huyện Cần Giờ


    Năm

    Lao động đang làm việc (người)

    Độ tuổi lao động giới thiệu việc làm (người)

    Trung ương

    Địa phương

    Việc làm ổn định

    Làm việc tạm thời

    2005

    211.645

    179.567

    206.386

    28.143

    2006

    222.613

    181.338

    210.874

    28.756

    2007

    225.731

    200.289

    228.050

    31.099

    2008

    227.751

    207.829

    205.251

    72.586

    *Nguồn Niên giám thống kê 2008

    Đa số hộ nông dân do điều kiện lao động khó khăn nên việc học hành còn hạn chế, do các vùng dân cư phân tán, không tập trung nên việc nâng cao chất lượng lao động ở huyện gặp nhiều khó khăn. Tình hình nguồn nhân lực còn kém do một số nguyên nhân sau:



    • Điều kiện tự nhiên, giao thông không thuận tiện, dân cư phân tán.

    • Điểm xuất phát về giáo dục, đào tạo của huyện thấp so với cả thành phố và các tỉnh trong khu vực.

    Lao động trong nuôi thủy sản. Số nhân khẩu trung bình trong hộ là 5,05 người/hộ với số lao động gia đình là 3,3 người/hộ (trong đó lao động nam chiếm khoảng 60%, còn lại là lực lượng lao động nữ). Số lao động tham gia nuôi thủy sản khoảng 70% số lao động của hộ, với nguồn nhân lực này sẽ khá thuận lợi cho việc quản lý và chăm sóc ao nuôi. Ngoài ra, việc nuôi tôm còn góp phần vào việc giải quyết một phần công ăn việc làm cho lao động sẵn có ở địa phương.

    Qua thực trạng dân số, lao động của vùng quy hoạch cho thấy đa phần là lao động phổ thông, việc làm theo mùa vụ. Vì vậy trong quy hoạch cần nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, cải tiến công nghệ, ngoài ra vùng Quy hoạch cần có chính sách thu hút lao động có trình độ cao từ các quận nội thành để đóng góp nâng cao hiệu quả của vùng quy hoạch nuôi tôm.


    4. Đặc điểm nguồn lợi thuỷ sinh vật và thuỷ sản

    4.1. Đặc điểm thủy sinh vật

    • Thực vật nổi

    Kết quả điều tra và đánh giá nguồn lợi thực vật nổi cho thấy có 101 loài tảo thuộc 3 ngành: Tảo khuê (Bacillariophyta); Tảo giáp (Phyrrophyta); Tảo lam (Cyanophyta). Trong đó tảo khuê chiếm 88%, Tảo lam 7% và Tảo giáp 5% tổng số loài.

    Do tính chất tác động theo mùa của các quá trình động lực sông, biển thành phần loài tảo khá phong phú và có nguồn gốc từ vùng nước ngọt cho đến vùng biển khơi. Trong đó các loài thực vật nước lợ và nước mặn chiếm ưu thế.



    • Động vật nổi

    Về thành phần loài động vật nổi bước đầu đã xác định được 25 giống loài chủ yếu, trong đó chiếm ưu thế là bọn giáp xác chân chèo nước lợ và nước biển hoặc trên ruộng muối. Động vật nổi thể hiện tính chất biến động và phân bố theo mùa tương đối rõ rệt, mà nguyên nhân chính là do biến động nồng độ muối.



    • Động vật đáy

    Theo kết quả điều tra đã xác định được hơn 101 loài sinh vật đáy, số loài nhiều nhất là động vật thân mềm 48 loài (trong đó có 9 loài có giá trị kinh tế đang được khai thác), Giáp xác có 27 giống loài, nhóm Giun nhiều tơ có 23 giống loài, ngành Da gai có 3 giống loài .v.v…
    4.2. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên

    • Nguồn lợi giáp xác

    - Nguồn lợi tôm biển: Theo thống kê cho thấy tôm biển phân bố tương đối tập trung ở độ sâu lớn hơn 20-25m kéo ra ngoài khơi. Chiếm ưu thế trong sản lượng khai thác là tôm bạc và tôm đất. Sản lượng tôm sú thấp trong vùng độ sâu 30m, chúng thường phân bố ở độ sâu trên 50m ở phía Bắc Cần Giờ, nơi có chất đáy là cát lẫn vỏ sò. Vào mùa khô tôm thường tập trung ở vùng cách bờ 20 hải lý với độ sâu 20-25m, kích thước tôm trung bình. Vào mùa mưa, tôm lớn di chuyển ra xa bờ với độ sâu lớn hơn 30m.

    - Nguồn lợi tôm giống tự nhiên: Nguồn tôm giống tự nhiên của tôm biển chủ yếu là các loài thuộc họ tôm he khá phong phú. Thành phần loài tôm giống với 24 loài, trong đó họ tôm he chiếm 19 loài. Thành phần loài tôm giống ghi nhận được đặc trưng cho vùng nước lợ, nhiễm mặn.

    - Nguồn lợi tôm càng, con ruốc, Acetes, Lucifer, Alpheus, Artemia. Khảo sát điều tra các thủy vực vùng ngập mặn thuộc huyện Cần Giờ, đã thu được 8 loài thuộc nguồn lợi tôm càng có số lượng tương đối lớn là: Tôm càng xanh, Tôm trứng, Tép bò, Tôm song v.v... ngoài ra còn có các loài thủy sinh như Acetes, Lucifer, Alpheus, Artemia khá phong phú và thích nghi với môi trường ven biển của rừng ngập mặn.

    - Nguồn lợi cua: Các loài cua có giá trị kinh tế và xuất khẩu ở Cần Giờ là: cua xanh, ghẹ xanh, ghẹ ba chấm, cua biển. Chúng phân bố ven biển, cửa sông và rừng ngập mặn. Vùng ven biển có độ sâu nhỏ hơn 30m, độ mặn lớn hơn 20‰, thường đánh bắt được cua có trọng lượng 20-350 gr, tỷ lệ cua mang trứng và thành thục sinh dục chiếm 75-85% và tham gia sinh sản các tháng 6- 10 hàng năm.



    • Nguồn lợi nhuyễn thể

    Vùng nghiên cứu các thành phần loài nhuyễn thể mang ý nghĩa kinh tế đặc sản tương đối phong phú 10 loài thuộc loại chân đầu và 9 loài thuộc hai mảnh vỏ, chân bụng, tuy nhiên số lượng và trữ lượng các đối tượng không lớn, biến động mạnh mẽ dưới tác động khai thác sử dụng của con người. Mức độ khai thác tự nhiên của nguồn lợi này đã và đang đạt tới giới hạn an toàn về sinh thái, sản lượng khai thác một số loài có xu hướng giảm.


    • Nguồn lợi cá

    Cũng như các nguồn lợi thủy sản khác, cá biển chiếm vị trí quan trọng trong nhu cầu thực phẩm hàng ngày của cộng đồng dân cư huyện Cần Giờ. Sản lượng khai thác các loại cá trong vài năm gần đây tuy có giảm, năm sau ít hơn năm trước nhưng vẫn còn tương đối lớn trong năm 2008 đạt 14.404 tấn, trong đó khai thác ở vùng nước ven bờ chiếm 60-70%. Vùng ven biển Cần Giờ có trên 360 loài cá, trong đó có trên 220 loài cá gốc biển. Nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế khoảng trên 100 loài. Chủ yếu một số loài có ý nghĩa kinh tế lớn thuộc về cá bạc má, cá thu, họ cá mối, họ cá hồng, cá chim đen, cá nục, cá chỉ vàng Ngoài ra có nhóm cá nước lợ: nhóm cá này chủ yếu nằm vùng cửa sông rừng ngập mặn thích nghi với sự biến đổi mạnh về độ mặn (độ mặn từ 4-25‰), thức ăn của chúng chủ yếu là mùn bã thực vật như cá nâu, cá dìa, cá măng, cá đối, cá móm, cá bống đen …

    Nhìn chung điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và vùng quy hoạch huyện Cần Giờ nói riêng, khá thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát triển quanh năm của các loại động thực vật và các loài thủy sản. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng với việc hình thành nhiều vùng sinh thái khác nhau đã làm đa dạng hóa nguồn lợi thủy sản ở khu vực Nam Bộ, hình thành nhiều giống loài đặc trưng cho khu vực. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch và phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng.



    Каталог: data -> nguyenvantrai -> file
    data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
    data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
    data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
    data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
    data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
    data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
    data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
    data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
    file -> MỤc lục danh mục bảng V danh mục hình VII danh mục bảN ĐỒ VIII

    tải về 3.88 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  • 1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương