Mục tiêu của dự án
Chủ động nguồn nguyên liệu cho Nhà máy xi măng Công Thanh;
Việc đầu tư mở các mỏ khai thác đá vôi, đá sét bên cạnh Nhà máy không những chủ động trong công tác quản lý cung cấp nguyên vật liệu cho Nhà máy mà còn có giá thành rẻ do cự ly vận tải ngắn, giảm được chi phí đầu vào cho mỗi tấn xi măng so với nhập khẩu hoặc do các đơn vị khác trong nước cung cấp.
Quy mô khai thác của mỏ được xác định trên cơ sở công suất của Nhà máy xi măng Công Thanh với công suất 3.750.000 tấn clinke/năm.
Hình thức đầu tư và quản lý dự án
Đây là dự án đầu tư mới 100%.
Vốn đầu tư: 100% vốn trong nước.
Hình thức quản lý dự án: Công ty CP Xi măng Công Thanh là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Bảng 1.2. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án
TT
|
Các chỉ tiêu chủ yếu
|
Giá trị trước thuế
|
Thuế GTGT
|
Giá trị sau thuế
|
I
|
Tổng mức đầu tư
|
72.881.034.414
|
2.875.804.140
|
75.696.382.554
|
1
|
Chi phí xây dựng
|
2.356.727.000
|
235.673.000
|
2.537.440.000
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
21.475.234.000
|
2.147.523.400
|
23.622.757.400
|
3
|
Chi phí đền bù GPMB và tái định cư
|
37.145.903.890
|
-
|
37.145.903.890
|
4
|
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác
|
2.311.708.000
|
231.171.000
|
2.542.879.000
|
5
|
Vốn lưu động
|
1.889.664.000
|
-
|
1.889.664.000
|
6
|
Lãi vay giai đoạn XDCB
|
1.372.840.235
|
-
|
1.372.840.235
|
7
|
Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường
|
5.753.597.535
|
237.669.764
|
5.986.270.935
|
8
|
Chi phí khác
|
575.359.754
|
23.766.976
|
598.627.094
|
II
|
Nguồn vốn
|
75.696.382.554
|
-
|
75.696.382.554
|
1
|
Vốn lưu động
|
1.889.664.000
|
-
|
1.889.664.000
|
2
|
Lãi vay XDCB
|
1.372.840.235
|
-
|
1.372.840.235
|
3
|
Vốn cố định
|
72.433.878.319
|
-
|
72.433.878.319
|
|
- Vốn chủ sở hữu (30%)
|
21.730.163.496
|
-
|
21.730.163.496
|
- Vốn vay (70%)
|
50.703.714.823
|
-
|
50.703.714.823
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
1.4.3.Tổ chức quản lý và thực hiện dự án Tổ chức quản lý
Mỏ sét là một đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty Xi măng Công Thanh. Mỏ được tổ chức với mô hình là một phân xưởng sản xuất, gồm 2 bộ phận:
Bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất.
a. Sơ đồ tổ chức quản lý của mỏ được xác định như sau:
Hỉnh 1. Sơ đồ tổ chức quản lý của mỏ
b.Bố trí lao động
Bảng 1.3. Bố trí lao động
TT
|
Chức danh
|
Số thiết bị, chiếc
|
Ca máy trong ngày
|
Số người 1ca /1máy
|
Số người làm việc trong ngày
|
Số người có mặt trong năm
|
A
|
Bộ phận quản lý
|
-
|
-
|
-
|
16
|
16
|
1
|
Giám đốc
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
2
|
Phó giám đốc
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
3
|
Kỹ thuật - Kế hoạch
|
-
|
-
|
-
|
5
|
5
|
4
|
Hành chính, bảo vệ
|
-
|
-
|
-
|
4
|
4
|
5
|
Kế toán - Tài vụ
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
6
|
Y tá
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
B
|
Bộ phận sản xuất
|
-
|
-
|
-
|
37
|
43
|
1
|
Công nhân máy xúc TLGN
|
3
|
2
|
1
|
6
|
7
|
2
|
Công nhân lái ôtô
|
11
|
2
|
1
|
22
|
25
|
3
|
Công nhân lái máy gạt
|
2
|
2
|
1
|
4
|
5
|
4
|
Thợ sửa chữa
|
-
|
-
|
-
|
5
|
6
|
C
|
Cộng
|
-
|
-
|
-
|
53
|
59
|
(Nguồn: Thuyết minh dự án)
Tổ chức xây dựng
Công tác thi công các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ công tác khai thác mỏ sẽ được tiến hành sau khi Dự án đầu tư được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, và các bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt.
Tổ chức công tác xây dựng cần:
- Thành lập đơn vị quản lý công trình;
- Thiết kế bản vẽ thi công khai thác mỏ đá sét;
- Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực hoặc chủ đầu tư tự thi công;
- Ưu tiên về thời gian thực hiện công trình nhằm đáp ứng tiến độ của dự án để đưa công trình vào sản xuất;
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |