MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5


ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC MẶT



tải về 3.53 Mb.
trang6/33
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích3.53 Mb.
#2044
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33

2.3. ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC MẶT


Thành phố Hà Nội chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn của dòng chính sông Hồng –Thái Bình và các sông nội địa như sông Đáy, sông Tích, sông Thanh Hà thuộc phía hữu sông Hồng, sông Ngũ Huyện Khê, sông Cà Lồ, sông Cầu thuộc phía tả sông Hồng.

Dòng chảy năm và phân phối dòng chảy năm


Bảng  7. Đặc trưng dòng chảy trung bình nhiều năm ở hệ thống sông Hồng

Sông

Tính đến trạm

Flv (km2)

%Flv

Qo (m3/s)

Mo (l/skm2)

Xo (mm)

Wo (106m3)

Yo (mm)

a

Hồng

Sơn Tây

143600

100

3742

26,06

1940

118008

822

0,424

Đà

Hoà Bình

51800

36,07

1766

34,1

1960

55692

1075

0,549



Ghềnh Gà

29600

20,61

753

25,44

2000

23747

802

0,401

Thao

Yên Bái

48000

33,43

810

16,88

2036

25544

532

0,261

Khu giữa

Hoà Bình - Yên Bái - Phù Ninh

14200

9,89

413

29,08

1840

13024

917

0,498

Thái Bình

Phả Lại

12680

100

280

22,08

1657

8830

696

0,42

Sông Hồng là sông cung cấp nguồn nước chính cho hạ du đặc biệt là vùng thủ đô Hà Nội. Trên dòng chính sông Hồng và các sông nhánh lớn đã xây dựng các hồ chứa lớn lợi dụng tổng hợp như hồ Thác Bà trên sông Chảy, Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, Tuyên Quang trên sông Gâm. Hồ thác Bà đi vào vận hành từ năm 1972, hồ Hòa Bình đi vào vận hành từ năm 1988 và Hồ Tuyên Quang đi vào vận hành từ năm 2006.

Sự biến đổi của mực nước, lưu lượng hạ du sông Hồng có liên quan tới dòng chảy đến từ các sông thượng lưu và sự vận hành của các hồ chứa lớn ở thượng nguồn.

Nếu xét về phân phối lưu lượng trung bình tháng trước khi có hồ Hòa Bình (1986-1987) và sau khi có hồ Hòa Bình, Tuyên Quang (1988-2011) cho thấy mức độ biến của lưu lượng tại trạm Sơn Tây, Hà Nội, Thượng Cát như sau:

Tại trạm Sơn Tây: Lưu lượng trung bình tháng thời kỳ 1988-2011 chỉ gia tăng so với thời kỳ 1956-1987 được 31m3/s vào tháng 1, là 156m3/s vào tháng 2 và 402 m3/s vào tháng 3. Lưu lượng trong các tháng mùa lũ giảm mạnh kể từ khi có Hồ Hòa Bình tham gia điều tiết, với mức giảm từ 213-2.050 m3/s từ tháng 8 tới tháng 12.

Tại trạm Hà Nội: Lưu lượng trung bình tháng thời kỳ 1988-2011 với thời kỳ 1956-1987 cho thấy lưu lượng trung bình tháng 1 thời kỳ 1988-2011 giảm 78m3/s, tháng 2 tăng 33m3/s, tháng 3 tăng 218m3/s, tháng 4 tăng 216m3/s. Lưu lượng trong các tháng mùa lũ giảm khá mạnh từ 274- 1.623 m3/s.

Tại trạm Thượng Cát: Lưu lượng trung bình tháng thời kỳ 1988-2011 với thời kỳ 1956-1987 cho thấy lưu lượng trung bình tháng 1 tăng 142m3/s, tháng 2 tăng 162m3/s, tháng 3 tăng 220m3/s, tháng 4 tăng 2307m3/s. Lưu lượng trong các tháng mùa lũ giảm khá mạnh từ 45-416m3/s.



Bảng  8. So sánh lưu lượng trung bình tháng của các trạm giữa thời kỳ

Đơn vị (m3/s)

Tháng

Sơn Tây

Hà Nội

Thượng Cát




TB1 (56-87)

TB2 (88-2011)

TB2-TB1

TB1(56-87)

TB2 (88-2011)

TB2-TB1

TB1 (56-87)

TB2 (88-2011)

TB2-TB1

1

1283

1314

31

1043

966

-78

237

380

142

2

1072

1228

156

887

920

33

186

348

162

3

905

1307

402

763

981

218

154

374

220

4

1072

1466

394

906

1122

216

197

427

230

5

1899

2278

379

1490

1678

188

397

685

288

6

4619

4687

67

3464

3247

-216

1138

1379

241

7

7658

8631

973

5577

6265

687

1978

2730

753

8

9004

7493

-1511

6603

5448

-1155

2368

2323

-45

9

6604

4557

-2047

4968

3345

-1623

1786

1370

-416

10

4125

3481

-644

3130

2519

-610

1077

1028

-49

11

2762

2398

-365

2187

1786

-401

688

739

51

12

1679

1466

-213

1371

1097

-274

368

453

85

Năm

3557

3359

-198

2699

2496

-203

881

1025

144


Phân phối dòng chảy các tháng trong năm giữa Hà Nội, Thượng Cát



Bảng  9. Tỷ lệ phân phối dòng chảy tháng tại trạm Hà Nội, Thượng Cát

Tháng

Thời kỳ (1956-1987)

Thời kỳ 1988-2011

Sơn Tây

(m3/s)

Hà Nôi

(m3/s)

%Q Sơn Tây

(%)

Thượng Cát

(m3/s)

%Q Sơn Tây

(%)

Sơn Tây

(m3/s)

Hà Nôi

(m3/s)

%Q Sơn Tây

(%)

Thượng Cát

(m3/s)

%Q Sơn Tây

(%)

11

2762

2187

79

688

24,9

2398

1786

75

739

30,8

12

1679

1371

82

368

21,9

1466

1097

75

453

30,9

1

1283

1043

81

237

18,5

1314

966

74

380

28,9

2

1072

887

83

186

17,3

1228

920

75

348

28,4

3

905

763

84

154

17

1307

981

75

374

28,6

4

1072

906

84

197

18,4

1466

1122

77

427

29,1

5

1899

1490

78

397

20,9

2278

1678

74

685

30,1

6

4619

3464

75

1138

24,6

4687

3247

69

1379

29,4

7

7658

5577

73

1978

25,8

8631

6265

73

2730

31,6

8

9004

6603

73

2368

26,3

7493

5448

73

2323

31

9

6604

4968

75

1786

27

4557

3345

73

1370

30,1

10

4125

3130

76

1077

26,1

3481

2519

72

1028

29,5

Năm

3557

2699

79

881

22

3359

2448

74

1020

30

Mùa cạn

1525

1235

82

318

20

1637

1221

75

486

30

Mùa lũ

6402

4748

74

1669

26

5770

4165

72

1766

30

Sau khi có hồ Hoà Bình lượng nước chuyển sang sông Đuống gia tăng rõ rệt từ 20% lên đến 30% vào mùa kiệt và từ 26% lên đến 30% vào mùa lũ.

Lượng nước sông Hồng phân qua Hà Nội sau khi có hồ Hoà Bình giảm đi rõ rệt từ 82% xuống còn 76% về mùa kiệt và từ 74% xuống còn 72% vào mùa lũ.

Thay đổi tỷ lệ phân phối dòng chảy sông Hồng và sông Đuống đã dẫn tới sự biến đổi về mực nước tại Hà Nội và Thượng Cát. Sự suy giảm tỷ lệ phân dòng chảy qua Hà Nội cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm mực nước tại Hà Nội.

Ảnh hưởng của việc tích, xả nước từ các hồ tới mực nước ở hạ du sông Hồng


Khi chưa có các hồ chứa Hòa Bình và Tuyên Quang mực nước sông Hồng tại Hà Nội trong các tháng mùa kiệt thấp nhất quan trắc được là 1,57m (3/1956). Khi có các hồ tham gia vào điều tiết nước vào các tháng mùa kiệt ở hạ du sông Hồng thì mực nước sông Hồng tại Hà Nội lại hạ thấp đạt tới mức lịch sử, mực nước tại Hà Nội chỉ đạt 0,94 m (1/2010); 0,10m (2/2010); 0,4m (3/2010).

Nếu xét về giá trị mực nước trung bình tháng giữa hai thời kỳ 1956-1987 và 1988-2008 cho thấy mực thời kỳ sau khi có hồ Hòa Bình và Tuyên Quang thì nước trung bình tháng 1 giảm 0,21m; 0,03m vào tháng 2 và từ 0,57-1,5m từ tháng 9 tới tháng 12 khi hồ tích nước.



Nếu so sánh mực nước trung bình tháng thời kỳ từ 2005-2011 là thời kỳ mực nước sông Hồng tại Hà Nội đạt rất thấp thì mực nước trung bình tháng trong thời kỳ này thấp hơn mực nước trung bình tháng trước khi có hồ chứa Hòa Bình, Tuyên Quang là 0,75m vào tháng 1; 0,63m vào tháng 2; 0,40m vào tháng 3 và là 2,06m vào tháng 9 khi hồ tích nước.

Bảng  10. Đặc trưng mực nước thấp thất qua các thời kỳ

Tháng

1

2

3

4

H min (1956-1987) (m)

2,10

1,92

1,57

1,67

Năm

1963

1956

1956

1958

H min (1988-2010) (m)

0,94

0,10

0,40

1,16

Năm

2010

2010

2010

2007

Bảng  11. Đặc trưng mực nước trung bình tháng qua các thời kỳ (đơn vị m)


Đặc trưng

Tháng

H tb1

(1956-1987)

Htb2

(1988-2011)

Htb2-Htb1

Htb3

(2005-2011)

Htb3-Htb1

I

3,04

2,82

-0,21

2,28

-0,75

II

2,74

2,71

-0,03

2,11

-0,63

III

2,48

2,67

0,19

2,00

-0,49

IV

2,74

3,04

0,31

2,14

-0,60

V

3,59

3,83

0,24

3,09

-0,50

VI

5,88

5,62

-0,26

4,52

-1,35

VII

7,75

8,20

0,45

7,28

-0,47

VIII

8,51

7,62

-0,90

6,85

-1,66

IX

7,50

5,99

-1,50

5,44

-2,06

X

5,83

5,03

-0,81

4,54

-1,29

XI

4,71

3,99

-0,72

3,75

-0,96

XII

3,61

3,04

-0,57

2,40

-1,21

Năm

4,86

4,55

-0,32

3,87

-1,00

Dao động của mực nước trong ngày: Dao động của mực nước trong ngày có liên quan tới chế độ xả và tích nước của các hồ chứa: Trong những năm gần đây các hồ chứa chỉ xả nước tập trung vào 03 đợt, hai đợt thường tập trung vào thời kỳ từ 20/1 tới 12/2 và đợt 3 vào cuối tháng 2 hoặc đầu tháng 3. Năm 2010 có xả thêm một đợt từ 26-28/3. Ngày trong từng đợt xả do chế độ xả trong ngày không đều nên dao động của mực nước cũng rất lớn. Dao động mực nước lớn nhất và cao nhất trong một đợt xả nước cũng tới trên dưới 1,0 m. Điều này đã gây trở ngại lớn cho việc điều hành lấy nước phục vụ sản xuất đông xuân của các năm. Mực nước trung bình ngày tại Hà Nội qua các đợt xả nước dao động từ 2,0-2,5m. Khi hồ ngừng xả thì mực nước hạ thấp đột ngột, hầu hết các trạm bơm dọc sông Hồng phải dùng bơm dã chiến, các cống lấy nước phải đóng do không lấy được nước vào hệ thống

Bảng  12. Mực nước tại hạ du sông Hồng qua 03 đợt xả nước mùa kiệt năm 2007

Đợt xả

Trạm

Hngày (m)

Hgiờ (m)

TB

Max

Ngày

Min

Ngày

Max

Giờ/ngày

H min

Giờ/ngày

16-24/1

Hà Nội

2,46

2,68

18/1

2,27

21/1

2,76

15h/18/1

2,11

09h/21/1

Xuân Quan

1,89

2,08

18/1

1,75

22/1

2,16

15h/18/1

1,60

05h/22/1

Liêm Mạc

3,42

3,68

18/1

3,21

21/1

3,75

16h/17/1

2,73

01h/16/1

25/1-7/2

Hà Nội

2,14

2,39

01/2

1,47

28/1

2,45

14h/01/2

1,30

01/29/1

Xuân Quan

1,65

1,82

31/1

1,15

28/1

1,93

13h/01/2

1,02

23h/28/1

Liêm Mạc

3,09

3,35

25/1

2,36

28/1

3,48

07h/2/2

2,32

19h/28/1

8-19/2

Hà Nội

1,94

2,23

14/2

1,46

10/2

2,28

08h/08/2

1,44

17h/11/2

Xuân Quan

1,54

1,78

18/2

1,07

10/2

1,94

15h/17/2

1,01

19h/10/2

Liêm Mạc

2,93

3,14

13/2

2,63

09/2

3,64

07/12/2

2,45

15h/10/2

Bảng  13. Mực nước tại hạ du sông Hồng qua 3 đợt xả nước mùa kiệt năm 2008

Vị trí

Đặc trưng

Đơn vị

Đợt 1 (16-28/1)

Thời gian

Đợt 2 (31/1-11/2)

Thời gian

Đợt 3 (25/2-4/3)

Thời gian

Hà Nội

TB

(m)

2,38




1,94




1,97




Max

(m)

2,82

11h/21/1

2,8

15h/6/2

2,72

11h/29/2

Min

(m)

1,72

5h/18/1

1

11h/11/2

1,36

19h/25/2

Xuân Quan

TB

(m)

1,90




1,59




1,57




Max

(m)

2,32

13h/3/1

2,28

11h/5/2

2,12

11h/29/2

Min

(m)

1,43

5h/18/1

0,86

7h/11/2

1,06

13h/26/2

Bảng  14. Mực nước hạ du sông Hồng qua 03 đợt xả nước mùa kiệt năm 2009


Trạm

Đặc trưng

H khi hồ xả nước

Đợt xả 1

19÷25/1

Đợt xả 2

3÷10/2

Đợt xả 3

20÷22/2

Hà Nội

H tb (m)

2,25

2,46

2,35

H ma x (m)

2,48

2,78

2,56

Ngày, Giờ

13h/21/1

15h/10/2

13h/20/2

H min(m)

1,98

1,96

2,13

Ngày, Giờ

01h/19/1

01h/03/2

23h/22/2

Xuân Quan

H tb (m)

1,77

1,91

1,90

H ma x (m)

2,00

2,26

2,08

Ngày, Giờ

13h/25/1

13h/10/2

13h/20/2

H min(m)

1,45

1,42

1,64

Ngày, Giờ

01h/19/1

01//03/2

01h/20/2


Bảng  15. Mực nước sông Hồng qua 02 đợt xả nước mùa kiệt năm 2012


Trạm

 


Đặc trưng mực nước khi hồ xả nước

Đợt xả 1

14-21/1

Đợt xả 2

28/1-3/2

Hà Nội

H tb (m)

1,90

1,84

Hma x (m)

2,52

2,62

Ngày, Giờ

11h/20/1

13h/3/2

H min(m)

0,64

0,64

Ngày, Giờ

7h/14/1

7h/28/1

Sự gia tăng dòng chảy mùa cạn qua sông Đuống đã làm giảm lượng nước sông Hồng qua trạm Hà Nội về mùa cạn cũng là một trong những nguyên nhân gây hạ thấp mực nước tại Hà Nội ở hạ du sông Hồng. Tuy nhiên ảnh của việc tích nước và xả nước của các hồ chứa là nguyên nhân chủ yếu gây hạ thấp mực nước ở hạ du sông Hồng.

Tại trạm Hà Nội thời kỳ 1988-2011 do có sự tích nước từ tháng 11 đến tháng 3, lưu lượng tháo về hạ du giảm nhỏ nên mực nước hạ thấp, mực nước trung bình thời kỳ này giảm mạnh so với mực nước trung bình thời kỳ 1956-1987. Mực nước thấp nhất quan trắc được là 1,3m (1/2007); 1,12m (2/2007); 1,4m (3/2007); 0,80m năm 2008; 0,94m năm 2009; 0,10m năm 2010 và 0,64m năm 2012. Thời kỳ trước khi có hồ Hoà Bình mực nước thấp thất tại Hà Nội chỉ là 1,57m (3/1956).

Trong các năm từ 2004 đến nay, về mùa kiệt mực nước tại Hà Nội luôn luôn bị hạ thấp nhất là thời kỳ các tháng 1, 2, 3 do các hồ xả nước không đúng theo nhiệm vụ thiết kế, nhiều thời điểm không xả gây nên sự hạ thấp của mực nước sông Hồng tại Hà Nội, Xuân Quan, Liên Mạc.

Mực nước thấp nhất xảy ra tại các vị trí cống, trạm bơm ở hạ du sông Đà, sông Hồng, sông Lô như Trung Hà, Phù Sa, Đan Hoài, Liên Mạc, có ảnh hưởng tới việc lấy nước ở hạ du sông Hồng và đặc biệt thuộc vùng thủ đô Hà Nội.


Sự thay đổi của đường quan hệ mực nước lưu lượng tại trạm Sơn Tây và Hà Nội


Sự thay đổi các đường quan hệ mực nước lưu lượng tại Sơn Tây, Hà Nội, Thượng Cát trước và sau khi có hồ Hoà Bình có liên quan tới sự bồi xói lòng sông. Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Thuỷ lợi trong dự án điều tra cơ bản: “ Điều tra cơ bản phục vụ phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, diễn biến lòng dẫn, thuỷ văn của hệ thống sông Hồng - Thái Bình giai đoạn II ” năm 2006 đã có kết luận bắt đầu từ năm 2000 tại mặt cắt Sơn Tây đã xảy ra hiện tượng xói sâu, hiện tượng này đã gây nên sự hạ thấp mực nước ứng với cùng một cấp lưu lượng. Để kiểm tra kết luận trên chúng tôi đã thiết lập quan hệ mực nước - lưu lượng trong thời kỳ kiệt của 2 trạm Sơn Tây, Hà Nội của các năm 1976, 1987, 2005, 2006 trên cùng một biểu đồ. Kết quả cho thấy ứng với với cùng một cấp lưu lượng nhỏ hơn 2000m3/s, tại Sơn Tây mực nước trong thời kỳ 2005, 2006 thấp hơn thời lỳ trước khi có hồ từ 1,3-1,5 m, tại Hà Nội với Q < 1200 m3/s thấp hơn từ 0,50- 0,60 m so với thời kỳ trước khi có hồ.



Hình  2. Quan hệ mực nước, lưu lượng các năm trước và sau khi có hồ Hoà Bình tại trạm Sơn Tây



Hình  3. Quan hệ mực nước, lưu lượng các năm trước và sau khi có hồ Hoà Bình tại trạm Hà Nội

Tình trạng xói sâu đã lan truyền về tới mặt cắt Sơn Tây sau 12 năm vận hành hồ chứa. Nguyên nhân là do sự mất cân bằng về hàm lượng bùn cát. Sông Đà sau khi có hồ Hoà Bình, hàm lượng bùn cát giảm đi rõ rệt, tại Sơn Tây hàm lượng bùn cát trung bình mùa kiệt chỉ đạt 190g/m3 giai đoạn 1988-2006 trong khi đo từ 1957-1987 đạt trung bình 279g/m3.



Quan hệ mực nước lưu lượng tại trạm Hà Nội trong thời kỳ sau khi có hồ Hoà Bình cho thây để có mực nước tại Hà Nội đạt 2,50 m lưu lượng tại Hà Nội 1.080m3/s, H=2,0m lưu lượng tại Hà Nội là 830m3/s.

Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào
files -> BẢng tóm tắt quyền lợI, phạm VI, CÁC ĐIỂm loại trừ VÀ HƯỚng dẫn thanh toán bảo hiểm của hợP ĐỒng nguyên tắc tập thể ngưỜi thân cbcnv vsp

tải về 3.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương