4. Triển vọng với thị trường LB Nga
Thuận lợi:
Hai thị trường hoàn toàn có thể bổ sung cho nhau: Việt Nam có thế mạnh về sản xuất lương thực, thực phẩm đặc biệt là sản phẩm nhiệt đới; Nga có điểm mạnh về máy móc, thiết bị luyện kim, phân bón, dầu khí… đây là điểm thuận lợi trong phát triển thương mại hai nước.
Thị trường Nga là một thị trường rộng lớn, thời gian vừa qua, hầu hết hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Nga mới chỉ tới được thành phố lớn, thêm vào đó, thị trường Nga lại có nhu cầu tiêu thụ cao đối với những mặt hàng mà Việt Nam hoàn toàn có khả năng xuất khẩu.
Thị trường Nga là một thị trường khá dễ tính, không đòi hỏi hàng hoá phải đảm bảo chất lượng cao như các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản…Chính vì vậy, hàng hoá của Việt Nam dễ xâm nhập thị trường Bạn hơn. Tuy nhiên, hàng Việt Nam cũng cần phải cải tiến chất lượng thì mới có thể cạnh tranh được với hàng hoá của các nước khác trên thị Nga.
Người Việt đang kinh doanh tại Nga đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước. Nhiều trung tâm thương mại của Người Việt đã ra đời và hoạt động rất hiệu qủa tại Nga như: Togi, Sông Hồng, Bến Thành và gần đây nhất là Trung tâm thương mại Hà Nội – Maxcova.
Khó khăn:
Khó khăn lớn nhất là khả năng thanh toán của thị trường SNG nói chung và thị trường Nga nói riêng. Hiện khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp Nga còn hạn chế, chưa đủ khả năng thanh toán theo thông lệ quốc tế, do đó thường yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam thanh toán theo hình thức trả chậm 6 tháng đến 1 năm. Ngược lại, khi xuất khẩu hàng sang Việt Nam, doanh nghiệp Nga yêu cầu đặt tiền trước. Trong khi đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng trong tình trạng thiếu vốn nên yêu cầu thanh toán sau khi nhận hàng.
Khó khăn thứ 2 là trở ngại trong thanh toán tiền hàng giữa hai nước. Các ngân hàng của Nga không dễ cho mở L/C, đồng thời phí mở L/C rất đắt, ngân hàng Việt Nam chưa có chế độ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bán hàng trả chậm cho Nga. Đây là một cản trở khá lớn trong buôn bán giữa hai nước trong thời gian qua.
Vận tải cũng là một cản trở trong quan hệ thương mại hai nước. Đội tàu từ thời Liên Xô cũ đã hoàn toàn tan rã, hiện nay phương tiện vận chuyển chủ yếu là container, tuy nhiên chi phí khá cao. Hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Nga, do phải vận chuyển qua các cảng Châu Âu rồi mới vòng lại Nga, hoặc tới cảng Vladivostock rồi đi theo tuyến đường xuyên Nga từ Đông sang Tây nên chi phí vận chuyển lớn hơn so với hàng vận chuyển từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ấn Độ.
Bên cạnh đó, thị trường Nga còn áp dụng những rào cản kỹ thuật bằng thuế quan và phi thuế nhằm bảo hộ sản xuất trong nước (ví dụ đưa ra lệnh cấm hoặc hạn chế NK đối với một số mặt hàng như nông – thủy sản, thịt đông lạnh…). Các qui định của thị trường Nga đối với hàng hóa NK rất chặt chẽ, qui định về quản lý tài chính và tín dụng khá phức tạp. Việc trao đổi hàng hóa giữa hai nước chủ yếu do các DN tư nhân và tư thương người Việt ở Nga thực hiện, nên hoạt động manh mún và thiếu bài bản. Chính phủ Nga chủ trương bảo hộ mậu dịch, tăng thuế NK, áp dụng hạn ngạch, tạo dựng hàng rào phi thuế… vì thế đã hạn chế không ít đến XK những mặt hàng truyền thông của Việt Nam. Những trở ngại về thủ tục hành chính, hải quan… cũng gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi tham gia thị trường.
V. HỢP TÁC VỚI VCCI 1. Thỏa thuận hợp tác đã ký kết
- Thoả thuận hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp LB Nga
- Thoả thuận hợp tác với PTM và CN tỉnh Omsk(vùng Viễn Đông)
- Thoả thuận hợp tác với Hội quốc tế các nhà công nghiệp và doanh nghiệp LB Nga.
- Thỏa thuận hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Matxcova
- Thỏa thuận hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Trung Siberia.
2. Hoạt động đã triển khai
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại công văn số: 6166/ VPCP – QHQT ngày 18/9/2008, Hội đồng doanh nghiệp Việt – Nga đã được thành lập và triển khai các hoạt động trong thời gian giai đoạn từ năm 2009 đến nay. Trong thời gian hoạt động từ năm 2008 đến nay, với sự chỉ đạo của lãnh đạo VCCI, Ban lãnh đạo Hội đồng, sự quan tâm, ủng hộ của các thành viên Ban cố vấn thuộc các Bộ ngành: Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục hải quan, Hội đồng đã tích cực triển khai nhiều hoạt động thiết thực thu hút được sự quan tâm của đông đảo doanh nghiệp trong cả nước cũng như cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tại LB Nga và các nước lân cận.
VI. THÔNG TIN HỮU ÍCH 1. Địa chỉ hữu ích
Đơn vị
|
Tel
|
Fax
|
Địa chỉ
|
Đại sứ quán LB Nga tại Việt Nam
|
38336991
|
|
191 đường La Thành, Hà Nội
|
CQ đại diện thương mại LB Nga tại Việt Nam
|
38330755
|
38340060
|
191 đường La Thành, Hà Nội
|
Đại sứ quán Việt Nam tại LB Nga
|
007 499 245 0925
007 499 247 0212
|
007 499 246 3121
007 499 2451092
|
13, Bolshaya Pirogovskaya Street, Moscow, Russia
|
T: 007 499 245 0925/247 0212007
|
F: 499 246 3121
|
|
Tổng lãnh sự Việt Nam tại Vladivostok
|
007 4232 226 948/ 226 927/ 205 814
|
007 4232 261 496
|
107/1, Pushkinskaya Street, Vladivostok
|
PTM và CN LB Nga
Russian Federation Chamber of Commerce and Industry
|
007 495 620 0009
007 495 929 0332
|
007 495 620 0360
007 495 929 0355
|
109012, Moscow, St. Ilyinka, 6
|
PTM và CN Moscow
Moscow Chamber of Commerce and Industry
|
007 495 132 7419
|
007 495 132 0210
|
22, Akademika Pilugina Street, Moscow 117393
|
St. Petersburg chamber of commerce and industry
|
|
|
46-48 Chaikovskogo ul. 191123 St. Petersburg Russia
|
Tập đoàn Metropol tại LB Nga METROPOL Group
|
495) 933-3310
|
(495) 933-3300
|
13 bld 1 Donskaya str, Moscow, Russia 119049
|
Hiệp hội các nhà doanh nghiệp Việt Nam tại LB Nga
|
007 495 785 3622
M: 007 963 6773399
|
007 495 785 3622
|
Office 401A, 93A, Profsoyuznaya, Moscow, 117279, Russian Federation
|
Hội người Việt Nam tại LB Nga
|
007 903 792 2520
|
007 495 247 3977
|
Russia, 119021, Moscow, Obolensky side-street, 5/106
| 2. Các thông tin khác
www.cia.gov
www.mofa.gov.vn
www.viettrade.gov.vn
Bảng 1. Xuất khẩu Việt Nam – LB Nga (tính đến hết tháng 12 năm 2012)
Nước/Mặt hàng chủ yếu
|
ĐVT
|
Số liệu tháng báo cáo
|
Cộng dồn đến hết tháng báo cáo
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
NGA
Hàng thủy sản Hàng rau quả Hạt điều
Cà phê
Chè
Hạt tiêu
Gạo
Sắn và các sản phẩm từ sắn
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Xăng dầu các loại
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù Sản phẩm mây, tre, cói và thảm Gỗ và sản phẩm gỗ
Hàng dệt, may Giày dép các loại Sản phẩm gốm, sứ Sắt thép các loại
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD USD Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn USD Tấn USD Tấn USD USD USD USD USD USD Tấn USD USD USD
|
856
4.098
1.265
172
595
1.500
380
297
|
170.946.870
11.700.031
1.609.175
5.402.867
9.543.705
1.961.679
1.104.960
278.852
999.372
1.517.849
1.160.286
1.074.317
1.582.868
798.984
1.544.044
13.869.936
11.666.569
411.531
701.123
8.970.001
80.442.839
1.320.819
|
8.321
35.276
13.896
3.118
15.603
385
13.699
5.939
4.553
|
1.618.523.693
100.577.171
28.372.204
54.409.144
82.556.133
21.614.800
20.423.470
7.465.974
171.390
10.563.771
14.050.399
10.374.328
18.623.999
12.145.031
8.693.714
8.688.966
122.099.628
68.597.137
3.223.630
7.141.124
99.303.191
770.646.223
10.955.519
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 2. Nhập khẩu Việt Nam – LB Nga (tính đến hết tháng 12 năm 2012)
Nước/Mặt hàng chủ yếu
|
ĐVT
|
Số liệu tháng báo cáo
|
Cộng dồn đến hết tháng báo cáo
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
NGA
Hàng thủy sản
Lúa mì
Xăng dầu các loại
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Dược phẩm
Phân bón các loại Chất dẻo nguyên liệu Cao su
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy các loại
Phế liệu sắt thép
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
Dây điện và dây cáp điện Ô tô nguyên chiếc các loại Linh kiện, phụ tùng ô tô
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
USD Tấn Tấn USD USD USD USD Tấn Tấn Tấn USD Tấn Tấn Tấn USD Tấn USD USD Chiếc USD USD
|
12.958
11.608
150
552
1.049
22.890
175
60
|
63.347.446
2.366.535
12.053.420
67.350
356.566
484.409
658.459
5.948.731
395.875
2.016.754
643.361
954.893
13.679.851
266.581
717.156
6.331.168
3.660.000
189.361
2.780.305
|
12.025
191.039
177.286
891
7.891
9.992
3.035
345.262
2.056
127
|
830.595.370
23.470.746
4.729.352
180.114.977
7.768.331
5.168.389
8.986.182
5.050.323
87.365.522
2.591.604
28.963.452
4.064.150
7.827.346
1.350.918
224.114.801
31.162.830
9.068.126
72.723.986
1.974.677
7.390.200
2.107.109
10.344.940
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |