Bảng 2.5. Hiệu suất nguyên liệu của một số hoạt động sản xuất
Các hoạt động sản xuất
|
Đầu vào
|
Đầu ra
|
Sản phẩm
|
Dòng thải
|
Hiệu suất
Nguyên liệu
|
Nguyên liệu
|
Lượng
|
Sản phẩm
|
Lượng
|
Nước m3
|
RTR
|
Khí
|
SX tinh bột sắn
|
Sắn củ
|
1000 kg
|
Tinh bột sắn
|
470 kg
|
~ 7 m3
- Mang theo 46 kg bột hòa tan
|
Đất cát, vỏ(50kg)
|
Mùi chua của sắn ngâm, bã sắn
|
47 %
|
Nước
|
0,75 m3
|
Bã sắn ướt(404kg)
|
Điện
|
1,45 Kwh
|
Bột đen (60kg)
|
Xỉ than
|
30 kg
|
Xỉ than ướt (80kg)
|
Sx tinh bột dong
|
Dong củ
|
1000 kg
|
Tinh bột dong
(W 50%)
|
290 kg
|
~ 25 m3
|
Đất cát, vỏ
(100kg)
|
Mùi chua của bột ngâm, bã dong
|
29 %
|
Nước
|
14,2 m3
|
- Mang theo
54 kg bột hòa tan
|
Bã dong ướt (800 kg)
|
Điện
|
1,45 Kwh
|
Bột đen W 75% (120kg)
|
Xỉ than khô
|
30 kg
|
|
Xỉ than ướt (50kg)
|
Sơ chế đỗ xanh
|
Đỗ xanh dạng hạt
|
1000 kg
|
Đỗ xanh tách vỏ
|
750 kg
|
-
|
Vỏ đỗ (25 kg)
|
-
|
75 %
|
SX miến
|
Tinh bột dong
Nước
|
1000 kg
2,5 m3
|
Miến
|
500 kg
|
4 – 4,5 m3
|
-
|
-
|
50 %
|
SX mạch nha
|
TB sắn
Mầm thóc
Enzym
Nước
Than ướt
|
1000 kg
30 kg
450 ml
1 m3
500 kg
|
Dung dịch
mạch nha
|
650 kg
|
~ 0,13 m3
|
Bã lọc (600 kg)
Xỉ than
|
CO, CO2
|
65 %
|
Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005 và Kết quả phỏng vấn
Trong các hoạt động sản xuất CBNSTP tại làng nghề, có một số hoạt động cần thiết phải sử dụng nhiệt năng như nấu mạch nha, làm miến, mà nguồn nhiên liệu chủ yếu là than. Do đó cũng tạo ra một lượng CO, CO2, SO2 không nhỏ. Đồng thời, việc vận chuyển các nguyên liệu và sản phẩm bằng nhiều loại phương tiện khác nhau (có xe cải tiến, xe gắn máy, xe kéo gắn máy, xe ô tô…) cũng làm cho nồng độ các chất trên và nồng độ bụi tăng cao. Nhất là vào mùa vụ sản xuất chính (thời điểm từ tháng 9 đến tháng 12 âm lịch), sự ô nhiễm không khí có biểu hiện khá rõ. Ngoài ra, các thời điểm khác hàm lượng này gần như chưa vượt quá TCCP.
Bảng 2.6. Tổng thải trung bình năm của làng nghề qua các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
Hoạt động
|
Sản lượng, số lượng
(tấn, hộ)
|
Nướcthải
(Nghìn m3)
|
Rác thải
(Nghìn tấn)
|
Sản xuất
|
131.000 - 133.000
|
3190 - 3436
|
167 - 168
|
Tinh bột sắn
|
70.000
|
910.000
|
118,2
|
Tinh bột dong
|
20.000
|
820.000
|
40
|
Miến, bún khô
|
10.500
|
47,25
|
-
|
Mạch nha
|
10.000
|
1,3
|
8
|
Đỗ xanh sơ chế
|
5.000
|
-
|
1,5
|
Chăn nuôi
|
500 hộ
|
54.7
|
6,0
|
Sinhhoạt
|
2798 hộ
|
510
|
1,533
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
-
|
9,9
|
Tổng
|
|
2343
|
185.2
|
Nguồn: UBND xã Dương Liễu và kết quả phỏng vấn
Như vậy, mỗi ngày trung bình có khoảng 463 tấn rác thải rắn và hơn 6000 m3 nước thải các loại từ tất cả các hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại làng nghề thải vào môi trường (trung bình khoảng 7,8 m3/hộ/ngày đêm), riêng nước thải từ việc CBNSTP chiếm 4930 m3 (80%) và rác thải chiếm 450 tấn (97%). Trong đó, nghề sản xuất tinh bột đóng góp một lượng chất thải rất lớn.
c. Sản xuất tinh bột sắn và tinh bột dong.
Một trong những tác nhân gây ô nhiễm lớn nhất đối với Dương Liễu hiện nay là từ sản xuất tinh bột sắn và tinh bột dong. Với nguyên liệu là từ sắn củ và dong củ, qua sơ chế, nghiền nhỏ, ngâm ủ, lọc tách rồi lấy bột sắn và dong cung cấp cho cơ sở CBNSTP trong làng và xuất đi các vùng khác, còn chất thải là lượng bã sắn, dong lớn cùng một khối lượng nước thải khổng lồ không được xử lý kịp thời đã và đang là vấn đề nan giải cho vùng
* Quy trình sản xuất tinh bột sắn, dong
Như vậy, định mức thải trung bình của 1 tấn tinh bột sắn thành phẩm khoảng: 0,9 tấn bã, 0,1 tấn vỏ và đất cát; cùng với khoảng 13 m3 nước thải (cho rửa nguyên liệu, ngâm ủ, lọc tách bột, rửa bột, rửa máy móc thiết bị).
Tương tự, định mức thải cho 1 tấn tinh bột dong thành phẩm khoảng 1,7 tấn bã dong (thải trực tiếp cùng nước thải), 0,3 tấn vỏ, đất cát; cùng với khoảng 41 m3 nước thải (rửa củ, lọc tách bột, rửa bột, rửa thiết bị) [Đặng Kim Chi, 2005].
Tinh bột sắn và tinh bột dong là nguyên liệu cơ bản cho hầu hết các hoạt động sản xuất CBNSTP khác của làng nghề như: làm miến, làm mạch nha, làm bánh kẹo, làm mì tôm, cung cấp cho các ngành công nghiệp nhẹ (như hồ dán)…, và cả xuất đi các vùng làng nghề khác. Trong những năm gần đây, qui mô sản xuất tại làng nghề không ngừng tăng lên, nhu cầu sử dụng tinh bột cũng nhiều hơn, chính vì thế nghề làm tinh bột ở Dương Liễu ngày càng được nhân rộng. Trước đây, cả làng chỉ có hơn 200 hộ làm tinh bột thì hiện nay con số này đã tăng lên đến hơn 400 hộ, rải rác ở nhiều xóm, nhất là khu vực trung tâm (các xóm: Đoàn Kết, Đồng, Gia, Hợp Nhất, Đình Đàu, Mới…). Tổng sản lượng tăng lên hơn 7% mỗi năm Riêng sản xuất tinh bột, từ 60.000 tấn tinh bột sắn, 17.000 tấn tinh bột dong năm 2005 lên 70.000 tấn và hơn 20.000 tấn năm 2008. Trong khi đó, sản xuất tinh bột là nghề tạo ra một khối lượng thải rất lớn. Để tạo ra một tấn tinh bột sắn thành phẩm cần 2 tấn sắn củ, đồng thời tạo ra 0,9 tấn bã, rác thải và 13 m3 nước thải. Tương tự như vậy với một tấn tinh bột dong thành phẩm cũng cần tới 3,3 tấn dong củ, đồng thời thải ra 2 tấn bã, rác thải và 41 m3 nước. Lượng thải này chiếm tới 88% rác thải và 96% tổng lượng nước thải trong sản xuất của toàn xã.
Bảng 2.7. Tổng lượng nước thải và bã thải từ sản xuất tinh bột
Năm
|
Tinh bột sắn
|
Tinh bột dong
|
Sản lượng
(tấn)
|
Rác thải rắn
(tấn)
|
Nước thải
(m3)
|
Sản lượng
(tấn)
|
Rác thải rắn
(tấn)
|
Nước thải
(m3)
|
2005
|
60.000
|
54.000
|
780.000
|
17.000
|
34.000
|
697.000
|
2008
|
70.000
|
63.000
|
910.000
|
20.000
|
41.300
|
820.000
|
Nguồn: UBND xã Dương Liễu và kết quả phỏng vấn
Trong khi đó, cả làng nghề chỉ có duy nhất một đơn vị xử lý bã dong là công ty Mặt Trời Xanh nhưng đến nay hoạt động không hiệu quả và đang gây nhiều bức xúc trong dân cư cùng chính quyền địa phương. Chính môi trường xung quanh công ty cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Toàn bộ nước thải từ sản xuất được thải trực tiếp vào hệ thống cống nước, mương nước của xã rồi chảy vào sông Nhuệ, sông Đáy. Các hộ sản xuất tinh bột sắn thu gom khoảng 70% lượng bã thải để bán, phần còn lại do chất lượng kém, hoặc gặp thời tiết không thuận lợi không phơi khô được thì người dân chất đống ven đường đi, bãi rác, bốc mùi chua nồng nặc, mốc đen. Đối với các hộ sản xuất tinh bột dong, do bã thải không bán được và công nghệ còn lạc hậu nên không tách bột dong mà thải trực tiếp cùng với nước thải, làm cho nước có hàm lượng BOD và COD, SS cao, bốc mùi hôi thối.
Tóm lại, các sản phẩm từ CBNSTP mang lại cho Dương Liễu một nguồn thu nhập không nhỏ, với tổng GDP đạt gần 120 tỷ đồng (2008), song cũng tạo ra một khối lượng chất thải rất lớn đối với một xã chỉ có hơn 400 ha. Mặt khác, công nghệ xử lý chất thải tại làng nghề hiện nay chưa có nên hậu quả là môi trường phải gánh chịu gần như toàn bộ lượng thải trên. Hai nhánh sông lớn nhất của toàn khu vực Hoài Đức là sông Nhuệ và sông Đáy hàng năm phải hứng chịu hàng triệu m3 nước thải với màu đen sẫm, mùi hôi chua nồng nặc, kèm theo đó hàm lượng huyền phù vượt quá TCCP hàng chục lần, BOD, COD vượt quá TCCP hàng chục, hàng trăm lần. Nhất là hàm lượng vi khuẩn rất lớn, là nguyên nhân ủ mầm bệnh cho chính làng nghề và các vùng lân cận.
Bảng 2.8. Tổng lượng nước thải từ CBNS làng nghề Dương Liễu (2008)
NTSX TB năm (nghìn m3)
|
Các xóm
|
Tb sắn
|
Bột sắn thô
|
Tb dong
|
Miến, bún
|
Mạch nha
|
Tổng
|
Chàng chợ
|
|
6 - 7,8
|
|
|
|
6 - 7,8
|
Chàng Trũng
|
26 - 28
|
11 - 12,5
|
|
1,4 - 1,8
|
|
38,4 – 42,3
|
Gia
|
|
15 -15,5
|
49,2 – 57,4
|
27 - 29
|
|
91,2 – 101,9
|
Đồng
|
|
150 - 160
|
410 - 451
|
9 - 9,9
|
0,07 - 0,1
|
569 - 621
|
Thống Nhất
|
12,8 - 14
|
|
|
2,2 - 3,1
|
0,4 - 0,5
|
15 – 17,6
|
Quê
|
8 - 9,6
|
|
|
|
0,15 - 0,2
|
8,2 – 9,8
|
Đồng Phú
|
8 - 9,2
|
|
|
|
|
8 – 9,2
|
Me Táo
|
42 - 43,3
|
190 - 195
|
|
|
|
232 – 238,3
|
Mới
|
60 - 62
|
|
164 - 185
|
|
0,2 - 0,3
|
224,2 – 247,3
|
Hợp Nhất
|
110 - 112
|
75 - 80
|
|
|
|
185 - 192
|
Đoàn Kết
|
|
36 - 40
|
123 – 143,5
|
|
0,1 - 0,14
|
159 – 183,6
|
Đình Đàu
|
|
225 - 235
|
|
2,5 - 3,5
|
0,04 - 0,07
|
227,6 – 238,6
|
Chùa Đồng
|
|
|
|
2,0 - 2,25
|
0,03 - 0,04
|
2,03 - 2,3
|
Hòa Hợp
|
|
3 - 4,0
|
|
|
|
3 - 4,0
|
Tổng
|
270 - 274
|
720 - 740
|
787 - 795
|
44 - 50
|
1,3 - 1,7
|
1822 – 1861
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |