PHẦN III. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CỦA VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRONG THỰC TẾ DẠY HỌC
Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện biện pháp sử dụng câu chuyện kể hóa học và liên hệ thực tiễn, tôi đã xây dựng hệ thống một số câu hỏi và lấy ý kiến từ phía học sinh ở hai lớp 11A2 ( lớp đối chứng) và 11A4 (lớp thực nghiệm) tại trường THPT Thị xã Quảng Trị (Câu hỏi và kết quả ở phần phụ lục). Kết hợp với kết quả bài kiểm tra thường xuyên ở 2 lớp, kết quả đạt được như sau:
KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Số phiếu phát ra: 76
Số phiếu thu vào: 76
Câu
|
Mức độ
|
Lớp đối chứng
|
Lớp thực nghiệm
|
SL (38 HS)
|
Tỉ lệ %
|
SL (38 HS)
|
Tỉ lệ %
|
1
|
Rất thích
|
1
|
2.6
|
2
|
5,3
|
Thích
|
3
|
7.9
|
4
|
10.5
|
Không thích
|
15
|
39.5
|
16
|
42.1
|
Bình thường
|
19
|
50
|
16
|
42.1
|
2
|
Rất nhiều
|
0
|
|
0
|
|
Nhiều
|
15
|
39.5
|
18
|
47.4
|
Ít
|
23
|
60.5
|
20
|
52.6
|
Không có
|
0
|
|
0
|
|
3
|
Rất nhiều
|
5
|
13,2
|
10
|
26,3
|
Nhiều
|
20
|
52,6
|
21
|
55,3
|
Ít
|
13
|
34,2
|
7
|
18,4
|
Không có
|
0
|
|
0
|
|
4
|
Rất nhiều
|
13
|
34,2
|
15
|
39,5
|
Nhiều
|
10
|
26,3
|
20
|
52,6
|
Ít
|
14
|
36,9
|
3
|
7,9
|
Không có
|
1
|
2,6
|
0
|
|
5
|
Rất thích
|
28
|
73.7
|
32
|
84.2
|
Thích
|
10
|
26.3
|
5
|
13.2
|
Không thích
|
0
|
|
0
|
|
Bình thường
|
0
|
|
0
|
|
6
|
Có
|
31
|
81.6
|
38
|
100
|
Không
|
|
|
|
|
Bình thường
|
7
|
18.4
|
|
|
KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Xếp loại
|
Trước khi áp dụng biện pháp
|
Sau khi áp dụng biện pháp
|
|
Lớp đối chứng
|
Lớp thực nghiệm
|
Lớp đối chứng
|
Lớp thực nghiệm
|
Giỏi
|
21.1%
|
23.7%
|
23.7%
|
28.9%
|
Khá
|
34.2%
|
39.5%
|
42.1%
|
47.4%
|
TB
|
39.5%
|
36.8%
|
31.6%
|
23.7%
|
Yếu
|
5.3%
|
|
2.6%
|
0
|
Tuy kết quả trên đây còn khiêm tốn nhưng nó phần nào khẳng định hiệu quả của việc áp dụng giải pháp vào quá trình giảng dạy và đề tài của tôi đã mang tính khả thi.
PHẦN IV. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của biện pháp: Sau khi áp dụng một số phương pháp mở rộng kiến thức thực tế trong bài giảng hóa học vào các tiết dạy, tôi thấy đã đạt được kết quả khả quan:
+ Lớp học sinh động, sôi nổi, giúp nâng cao hứng thú học tập của các em.
+ Chất lượng bài giảng được nâng lên rõ rệt: học sinh dễ tiếp thu và nhớ bài lâu hơn.
+ Giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
+ Phát triển năng lực chú ý, óc tò mò khoa học.
+ Giúp bộ môn Hóa học ngày càng gần gũi, được yêu thích và bớt "khô khan" hơn đối với học sinh trong nhà trường.
Đây là giải pháp không mới, không đặc biệt nhưng đôi khi chúng ta có thể không để ý và không thấy hết tác dụng của nó khi áp dụng vào bài dạy. Với kinh nghiệm bản thân tôi mạnh dạn đưa ra đây để đồng nghiệp cùng tham khảo.
2. Kiến nghị đề xuất:
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một vài điểm cần lưu ý sau:
Về phía giáo viên:
- Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với học sinh. Hình thành giáo án theo hướng phát huy tính chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lí và hài hòa.
Về phía nhà trường:
- Nhà trường cần bổ sung thêm sách tham khảo cho giáo viên ở thư viện.
- Nhà trường cần bổ sung thêm một số hóa chất và dụng cụ cho đầy đủ để việc thực hành thí nghiệm được tốt hơn.
- Cần tạo điều kiện giúp đỡ cho một số giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin.
- Nhà trường tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức Câu lạc bộ Hóa học vui, các cuộc giao lưu kiến thức sẽ hình thành hứng thú cho học sinh một cách hiệu quả.
- Nhà trường cần tăng cường các loại sách tham khảo bộ môn, nhất là các tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đoàn trường nên tổ chức các cuộc thi kể chuyện mang tính chất vừa chơi, vừa học, vừa thể hiện sự hiểu biết, vừa tạo điều kiện để học sinh bộc lộ năng khiếu của mình, đồng thời qua đó tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trên đây là một vài đề xuất của bản thân tôi trong biện pháp
này. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của nhà trường, đồng nghiệp để biện pháp đạt hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Hóa học lớp 10, 11, 12.
Phương pháp giảng dạy môn hóa học ở trường THPT (Trịnh Văn Biều)
Tạp chí hoá học & ứng dụng (Số 7(67)/2007; số 8(68) / 2007; số 8(80)/2008; số 1(85)/2009; số 10(94)/2009) (Tạp chí của hội hóa học Việt Nam)
Hóa học vui (Nguyễn Xuân Trường) - NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Câu 1. Em có thích học môn Hóa học không?
Rất thích
|
|
Thích
|
|
Không thích
|
|
Bình thường
|
|
Câu 2. Em luôn dành nhiều thời gian học cho môn Hóa học?
Rất nhiều
|
|
Nhiều
|
|
Ít
|
|
Không có
|
|
Câu 3. Trong các tiết thực hành em có tham gia làm thí nghiệm và giải thích hiện tượng cùng các bạn không?
Rất nhiều
|
|
Nhiều
|
|
Ít
|
|
Không có
|
|
Câu 4: Em có thường xuyên liên hệ kiến thức lí thuyết đã được học vào thực tiễn cuộc sống của mình không?
Rất nhiều
|
|
Nhiều
|
|
Ít
|
|
Không có
|
|
Câu 5: Những câu chuyện kể Hóa học liên hệ thực tiễn có tạo sự hứng thú, sự yêu thích của em đối với bộ môn Hóa học hay không?
Rất thích
|
|
Thích
|
|
Không thích
|
|
Bình thường
|
|
Câu 6: Em có thích việc thầy (cô) giao nhiệm vụ tìm hiểu về các hiện tượng thực tiễn liên quan đến bài học không?
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |