Nhu cầu thức ăn nuôi thủy sản
Tổng lượng thức ăn công nghiệp cho tôm cá nuôi trong vùng quy hoạch đến năm 2015 là 146.480 tấn, tăng lên 173.780 tấn (năm 2020). Cá tra nuôi TC có nhu cầu thức ăn công nghiệp lớn nhất từ 67.320 – 84.740 tấn, kế đó là tôm sú TC, BTC có nhu cầu từ 30.800 – 34.650 tấn; TCT cũng có nhu cầu thức ăn khá lớn dao động từ 26.220 – 30.000 tấn trong thời kỳ quy hoạch.
Bảng 6.9. Nhu cầu thức ăn công nghiệp phục vụ NTS 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre
(Đvt: tấn)
Stt
|
Danh mục
|
N. 2015
|
N. 2020
|
*
|
Nhu cầu thức ăn CN
|
146.480
|
173.780
|
1
|
Nuôi nước ngọt
|
83.730
|
102.130
|
1.1
|
Cá
|
82.520
|
100.460
|
*
|
Cá chuyên
|
71.020
|
88.440
|
-
|
Cá tra
|
67.320
|
84.740
|
-
|
Cá khác
|
3.700
|
3.700
|
*
|
Cá kết hợp
|
11.500
|
12.020
|
1.2
|
Tôm càng xanh
|
1.210
|
1.670
|
2
|
Nuôi nước mặn lợ
|
62.750
|
71.650
|
*
|
Tôm sú
|
36.530
|
41.650
|
-
|
Tôm TC, BTC
|
30.800
|
34.650
|
-
|
Tôm QCCT
|
4.260
|
5.280
|
-
|
Tôm - lúa
|
1.470
|
1.720
|
*
|
Tôm chân trắng (TC)
|
26.220
|
30.000
| Nhu cầu con giống nuôi thủy sản
Tổng nhu cầu con giống đáp ứng cho NTS 3 huyện tỉnh Bến Tre đến năm 2015 là 7.276 triệu con, tăng lên 8.106 triệu con vào năm 2020.
Nhu cầu cá giống nước ngọt đến năm 2015 là 173 triệu con và giữ con số này đến năm 2020, trong đó nhu cầu giống cá tra là 39 triệu con; nhu cầu giống TCX đến năm 2020 là 150 triệu con.
Nhu cầu giống tôm sú đến năm 2020 là 2.308 triệu con, trong đó nguồn giống cung cấp cho nuôi TC, BTC chiếm gần 58,5%. Nhu cầu giống TCT đến năm 2015 là 1.728 triệu con tăng lên 2.400 triệu con (năm 2020). Giống cá mặn lợ (cá chẽm, cá mú…) đến năm 2020 là 16 triệu con và giống cua nước lợ là 99 triệu con.
Bảng 6.10. Nhu cầu con giống đáp ứng NTS 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre
(Đvt: triệu con)
Stt
|
Danh mục
|
Quy hoạch
|
2015
|
2020
|
|
Tổng nhu cầu giống NTS
|
7.276
|
8.106
|
1
|
Nuôi nước ngọt
|
283
|
323
|
1.1
|
Cá
|
173
|
173
|
*
|
Cá chuyên
|
92
|
92
|
-
|
Cá tra
|
39
|
39
|
-
|
Cá khác
|
53
|
53
|
*
|
Cá kết hợp
|
81
|
81
|
1.2
|
Tôm càng xanh
|
110
|
150
|
2
|
Nuôi nước mặn lợ
|
6.993
|
7.783
|
2.1
|
Tôm nước lợ
|
4.008
|
4.708
|
*
|
Tôm sú
|
2.280
|
2.308
|
-
|
Tôm TC, BTC
|
1.322
|
1.350
|
-
|
Tôm QCCT
|
534
|
534
|
-
|
Tôm - lúa
|
356
|
356
|
-
|
Tôm - rừng
|
68
|
68
|
*
|
Tôm chân trắng (TC)
|
1.728
|
2.400
|
2.2
|
Cá nước mặn lợ
|
16
|
16
|
2.3
|
Nhuyễn thể
|
2.919
|
3.175
|
-
|
Nghêu
|
1.344
|
1.600
|
-
|
Sò huyết
|
1.575
|
1.575
|
2.4
|
Cua
|
99
|
99
|
Đến năm 2015, số lượng trại sản xuất giống 122 trại. Trong đó, sản xuất giống tôm nước lợ là 89 trại, sản xuất giống cá là 12 trại, sản xuất TCX là 11 trại và sản xuất giống cua là 10 trại. Sản lượng giống tôm sú là 1.368 triệu con, khả năng đáp ứng 60%; sản lượng giống TCT là 1.210 triệu con, khả năng đáp ứng 70%; sản lượng giống cá biển là 4 triệu con, khả năng đáp ứng là 25,8%; sản lượng giống cá nước ngọt là 100 triệu con, khả năng đáp ứng 57,9% (trong đó giống cá tra đáp ứng 40%); sản lượng giống TCX là 44 triệu con, khả năng đáp ứng 40% và sản lượng cua giống là 30 triệu con, khả năng đáp ứng 30,3%. Diện tích dành cho các trại sản xuất giống là 35 ha.
Đến năm 2020, số lượng trại sản xuất giống tăng lên là 174 trại. Trong đó, sản xuất giống tôm nước lợ là 120 trại, sản xuất giống cá là 16 trại, sản xuất giống TCX là 18 trại và sản xuất giống cua là 20 trại. Sản lượng giống tôm sú là 1.847 triệu con, khả năng đáp ứng 80%; sản lượng giống TCT là 2.160 triệu con, khả năng đáp ứng 90%; sản lượng giống cá biển là 8 triệu con, khả năng đáp ứng là 51,5%; sản lượng giống cá nước ngọt là 120 triệu con, khả năng đáp ứng 69,5% (trong đó giống cá tra đáp ứng 60%); sản lượng giống TCX là 90 triệu con, khả năng đáp ứng 60% và sản lượng giống cua là 60 triệu con, khả năng đáp ứng 60,6%. Diện tích dành cho các trại sản xuất giống là 49 ha.
Đối với giống thủy sản mặn lợ: Xây dựng khu sản xuất giống tôm sú tập trung tại xã Thừa Đức (10 ha), khu sản xuất giống tôm sú và TCT tại xã Thới Thuận (20 ha) trên địa bàn huyện Bình Đại. Xây dựng khu sản xuất giống tôm sú, cá biển, TCT và cua tại Cồn Bửng thuộc xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú (20 ha).
Đối với giống nước ngọt: Giống cá nước ngọt và cá tra, nâng cấp các trại giống của Trung tâm giống Nông nghiệp hiện có và đầu tư mở rộng 2 trại đến năm 2020, để đáp ứng kịp thời nhu cầu giống của tỉnh. Giống TCX, nâng cấp các trại sản xuất giống TCX hiện có trong tỉnh và đầu tư các trại sản xuất giống TCX cho hộ dân bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có thu hồi.
Bảng 6.11. Quy hoạch cơ sở sản xuất giống trên địa bàn 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre
Stt
|
Danh mục
|
Đvt
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
Trại sản xuất giống
|
Trại
|
73
|
122
|
174
|
1.1
|
Sản xuất giống tôm nước lợ
|
-
|
59
|
89
|
120
|
-
|
Tôm Sú
|
-
|
56
|
65
|
80
|
-
|
Tôm Chân trắng
|
-
|
3
|
24
|
40
|
1.2
|
Sản xuất giống cá
|
-
|
5
|
12
|
16
|
-
|
Cá nước ngọt
|
-
|
5
|
10
|
12
|
-
|
Cá biển
|
-
|
0
|
2
|
4
|
1.3
|
Tôm Càng xanh
|
-
|
9
|
11
|
18
|
1.4
|
Cua
|
-
|
0
|
10
|
20
|
2
|
Sản lượng giống
|
Triệu con
|
1.284
|
2.756
|
4.285
|
2.1
|
Giống tôm nước lợ
|
-
|
1.180
|
2.578
|
4.007
|
2.1.1
|
Tôm Sú
|
Triệu con
|
1.120
|
1.368
|
1.847
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
49,0
|
60,0
|
80,0
|
2.1.2
|
Tôm Chân trắng
|
Triệu con
|
60
|
1.210
|
2.160
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
12,0
|
70,0
|
90,0
|
2.2
|
Giống cá
|
Triệu con
|
50,0
|
104,0
|
128,0
|
2.2.1
|
Cá nước ngọt
|
Triệu con
|
50
|
100
|
120
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
35,2
|
57,9
|
69,5
|
2.2.2
|
Cá biển
|
Triệu con
|
0,0
|
4,0
|
8,0
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
0,0
|
25,8
|
51,5
|
2.3
|
Tôm Càng xanh
|
Triệu con
|
54
|
44
|
90
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
60,3
|
40,0
|
60,0
|
2.4
|
Cua
|
Triệu con
|
0
|
30
|
60
|
-
|
Khả năng đáp ứng
|
%
|
0,0
|
30,3
|
60,6
|
3
|
Diện tích sản xuất giống
|
Ha
|
19
|
34
|
48
|
-
|
Giống tôm nước lợ
|
-
|
12
|
18
|
24
|
-
|
Giống cá
|
-
|
4
|
10
|
13
|
-
|
Giống Tôm Càng xanh
|
-
|
3
|
3
|
5
|
-
|
Giống cua
|
-
|
0
|
3
|
6
|
Sản xuất giống thủy sản trên địa bàn không phải là lợi thế so sánh với các tỉnh ĐBSCL (sản xuất giống cá nước ngọt) hay các tỉnh duyên hải miền Trung (tôm sú, TCT). Do vậy cần cho nhập một số lượng giống để đáp ứng nhu cần nuôi trong từng giai đoạn đối với các đối tượng nuôi chủ lực, giống chất lượng cao trong nuôi TC, BTC từ các địa phương nói trên. Việc nhập giống cần có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ theo các tiêu chuẩn bắt buộc.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |