Quy hoạch sản lượng, năng suất và giá trị sản xuất nuôi thủy sản
Đến năm 2015, tổng sản lượng NTS của 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre là 96.030 tấn. Trong đó: sản lượng cá nuôi (chủ yếu là cá tra) là 23.400 tấn; sản lượng tôm càng xanh là 980 tấn; sản lượng tôm sú là 22.200 tấn (nuôi tôm sú TC, BTC là 16.400 tấn, chiếm 73,9% sản lượng tôm sú nuôi); sản lượng TCT là 13.400 tấn; sản lượng nhuyễn thể là 28.000 tấn; sản lượng thủy sản khác (cua nuôi xen trong diện tích nuôi tôm sú QCCT là 2.090 tấn).
Đến năm 2020, tổng sản lượng NTS tăng lên 104.000 tấn. Trong đó, sản lượng cá nuôi là 28.870 tấn (sản lượng cá tra là 23.400 tấn, chiếm 81% sản lượng cá); sản lượng tôm càng xanh là 1.500 tấn; sản lượng tôm sú là 22.560 tấn, chiếm 57,4% sản lượng tôm nước lợ; sản lượng TCT là 16.750 tấn; sản lượng nhuyễn thể là 31.530 tấn (sản lượng nghêu là 18.610 tấn, sò huyết 12.920 tấn); sản lượng cua nuôi xen tôm QCCT duy trì là 2.090 tấn.
Năng suất tính toán trong quy hoạch dựa vào năng suất nuôi bình quân qua nhiều năm của địa phương và dự báo khả năng áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong tương lai. Năng suất nuôi dao động lớn giữa các hình thức nuôi và đối tượng nuôi. Dưới đây là năng suất nuôi của một số đối tượng chủ lực:
- Năng suất nuôi cá tra: 180 tấn/ha
- Năng suất nuôi tôm càng xanh: 1 – 2 tấn/ha
- Năng suất nuôi tôm sú TC và BTC: 3,0 – 4,5 tấn/ha
- Năng suất nuôi tôm chân trắng: 9 - 10 tấn/ha
- Năng suất nuôi nghêu : 4 – 5 tấn/ha
- Năng suất nuôi sò: 8 – 12 tấn/ha
Bảng 6.6. Quy hoạch sản lượng NTS 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020
(Đvt: tấn)
Stt
|
Danh mục
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
TTBQ (%)
|
2010
|
2015
|
2020
|
'11-'15
|
'16-'20
|
*
|
Tổng sản lượng NTTS
|
69.920
|
96.030
|
104.000
|
6,55
|
1,61
|
1
|
Nuôi nước ngọt
|
25.860
|
29.770
|
30.370
|
2,86
|
0,40
|
1.1
|
Cá
|
25.130
|
28.790
|
28.870
|
2,76
|
0,06
|
*
|
Cá chuyên
|
21.890
|
24.890
|
24.910
|
2,60
|
0,02
|
-
|
Cá tra
|
20.760
|
23.400
|
23.400
|
2,42
|
0,00
|
-
|
Cá khác
|
1.130
|
1.490
|
1.510
|
5,69
|
0,27
|
*
|
Cá kết hợp
|
3.240
|
3.900
|
3.960
|
3,78
|
0,31
|
1.2
|
Tôm càng xanh
|
730
|
980
|
1.500
|
6,07
|
8,89
|
2
|
Nuôi nước mặn lợ
|
44.060
|
66.260
|
73.630
|
8,50
|
2,13
|
2.1
|
Tôm nước lợ
|
26.750
|
35.600
|
39.310
|
5,88
|
2,00
|
*
|
Tôm sú
|
21.700
|
22.200
|
22.560
|
0,46
|
0,32
|
-
|
Tôm TC, BTC
|
16.240
|
16.400
|
16.750
|
0,20
|
0,42
|
-
|
Tôm QCCT
|
3.440
|
3.310
|
3.320
|
-0,77
|
0,06
|
-
|
Tôm - lúa
|
1.320
|
1.780
|
1.780
|
6,16
|
0,00
|
-
|
Tôm - rừng
|
700
|
710
|
710
|
0,28
|
0,00
|
*
|
Tôm chân trắng (TC)
|
5.050
|
13.400
|
16.750
|
21,55
|
4,56
|
2.2
|
Cá nước mặn lợ
|
310
|
570
|
700
|
12,95
|
4,19
|
2.3
|
Nhuyễn thể
|
15.400
|
28.000
|
31.530
|
12,70
|
2,40
|
-
|
Nghêu
|
6.530
|
16.970
|
18.610
|
21,05
|
1,86
|
-
|
Sò huyết
|
8.870
|
11.030
|
12.920
|
4,46
|
3,21
|
2.4
|
Thủy sản khác (cua,...)
|
1.600
|
2.090
|
2.090
|
5,49
|
0,00
|
GTSX (theo giá hiện hành): nuôi nước ngọt đến 2015 là 837,2 tỷ đồng tăng lên 1.020,9 tỷ đồng (2020); nuôi mặn lợ đến đến năm 2015 là 5.940,9 tỷ đồng tăng lên 6.714,4 tỷ đồng (2020). GTSX nuôi mặn lợ gấp 6,5 lần GTSX nuôi nước ngọt.
GTSX (theo giá cố định): nuôi nước ngọt đến 2015 là 420,2 tỷ đồng tăng lên 517,5 tỷ đồng (2020); nuôi mặn lợ đến đến năm 2015 là 3.206,2 tỷ đồng tăng lên 3.627 tỷ đồng (2020); Tốc độ tăng trưởng bình quân 6,85%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 2,71%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
Bảng 6.7. Giá trị sản xuất NTS 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre (Đvt: triệu đồng)
Stt
|
Danh mục
|
Năm
|
Quy hoạch
|
TTBQ (%)
|
2010
|
2015
|
2020
|
'11-'15
|
'16-'20
|
1
|
GTSL (giá hiện hành)
|
5.089,3
|
6.778,0
|
7.735,4
|
5,90
|
2,68
|
-
|
Nuôi nước ngọt
|
709,5
|
837,2
|
1.020,9
|
3,37
|
4,05
|
-
|
Nuôi nước lợ mặn
|
4.379,8
|
5.940,9
|
6.714,4
|
6,29
|
2,48
|
2
|
GTSL (giá cố định 1994)
|
2.603,8
|
3.626,5
|
4.144,5
|
6,85
|
2,71
|
-
|
Nuôi nước ngọt
|
358,7
|
420,2
|
517,5
|
3,22
|
4,25
|
-
|
Nuôi nước lợ mặn
|
2.245,2
|
3.206,2
|
3.627,0
|
7,39
|
2,50
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |