MỤc lục danh mục bảng V danh mục hình VII danh mục bảN ĐỒ VIII


Phát triển nguồn nhân lực



tải về 3.31 Mb.
trang11/40
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích3.31 Mb.
#21988
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   40

Phát triển nguồn nhân lực


Trong cơ cấu lao động của tỉnh, lao động thủy sản luôn chiếm một tỷ trọng khá cao, năm 2010 là 48.350 người chiếm 8,2% tổng lao động toàn tỉnh, chỉ đứng sau lao động trong ngành nông nghiệp. Lao động tham gia vào hoạt động thủy sản của 3 huyện ven biển có xu hướng tăng, năm 2003 tổng số lao động thủy sản là 20.256 người đến năm 2010 là 32.564 người. Ngành thủy sản đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết công ăn việc làm đặc biệt cho khu vực lao động nông thôn ven biển. Năm 2010, trên địa bàn 3 huyện ven biển, huyện Bình Đại thu hút số lao động cao nhất với 15.626 lao động, chiếm 32,3% tổng lao động thủy sản của tỉnh, kế đến là huyện Thạnh Phú với 12.988 lao động, thấp nhất là huyện Ba Tri với 3.950 lao động.

Đa số các hộ nuôi tôm trên địa bàn các huyện trong vùng quy hoạch đều được tập huấn kỹ thuật nuôi, đồng thời được kỹ sư tư vấn trong quá trình nuôi. Lồng ghép chương trình đào tạo, tập huấn thông qua với các chương trình, dự án của Sở NN&PTNT.



Bảng 3.12. Diễn biến số lượng lao động thủy sản trong vùng QH giai đoạn 2003 – 2010

(Đvt: người)

Danh mục

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Tổng lao động TS của tỉnh

28.123

40.443

43.570

58.640

59.214

53.364

45.244

48.350

Tr.đó: LĐ TS 3 huyện

20.256

25.407

26.553

25.726

26.606

25.513

28.100

32.564

Ba Tri

3.571

4.433

4.486

4.140

4.300

4.027

5.600

3.950

Bình Đại

7.625

11.476

12.354

12.045

12.501

11.624

12.500

15.626

Thạnh Phú

9.060

9.498

9.713

9.541

9.805

9.862

10.000

12.988

Tỷ lệ (%) 3 huyện so với tỉnh

72,0%

62,8%

60,9%

43,9%

44,9%

47,8%

62,1%

67,3%

(Nguồn: NGTK tỉnh Bến Tre, phòng NN 3 huyện)
    1. Tổ chức sản xuất, quản lý và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển NTTS trong vùng quy hoạch

      1. Tổ chức sản xuất


Các mối quan hệ trong sơ đồ tổ chức sản xuất:

(1) Quan hệ giữa cơ sở sản xuất tôm cá giống và cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm: Phần lớn lượng tôm giống cung cấp cho các cơ sở sản xuất thương phẩm tại Bến Tre có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất tôm giống tại miền Trung và sản xuất tôm giống tại chỗ. Đối với cá giống mua từ các tỉnh ĐBSCL và sản xuất tại địa phương. Việc cung ứng nguồn giống này được thực hiện chủ yếu qua 3 con đường sau:

+ (1A): Các cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất tôm cá giống. Việc kiểm tra chất lượng nguồn giống phụ thuộc vào kinh nghiệm và yêu cầu của bên mua.

+ (1B): Các cơ sở ương, thuần dưỡng tôm cá giống tại Bến Tre hoặc các địa phương lân cận nhập nguồn giống từ nơi khác về (chủ yếu từ miền Trung, Trung Quốc, ĐBSCL), sau đó bán lại cho các cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm. Chất lượng nguồn giống phụ thuộc chủ yếu vào uy tín của cơ sở ương dưỡng.

+ (1C): Các cá nhân, cơ sở thu mua đứng ra làm trung gian mua bán tôm cá giống giữa cơ sở sản xuất giống và cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm. Đây là con đường cung ứng tôm cá giống phổ biến nhất tại Bến Tre hiện nay. Chất lượng nguồn giống phụ thuộc chủ yếu vào uy tín của cơ sở thu mua hoặc thương lái.



(2) Quan hệ giữa cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm và nhà máy chế biến: tôm cá thương phẩm từ các cơ sở sản xuất chủ yếu được thương lái thu mua, phân loại và bán lại cho các nhà máy chế biến hoặc tiêu thụ tại thị trường nội địa (2B). Chỉ một số ít các cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm bán trực tiếp cho các nhà máy chế biến (2A), và đa phần các cơ sở này thuộc sự quản lý của các công ty, tập đoàn thủy sản lớn.

(3) Quan hệ giữa cơ sở kinh doanh thuốc – thú y thủy sản và cơ sở sản xuất tôm cá thương phẩm.

Hình 3.5. Sơ đồ hoạt động sản xuất nuôi thủy sản của vùng quy hoạch


      1. Tổ chức quản lý


Hình 3.6. Sơ đồ tổ chức quản lý trong hoạt động nuôi thủy sản tại vùng quy hoạch

Hoạt động NTS được sự giám sát trực tiếp từ Sở NN&PTNT thông qua các phòng ban liên quan gồm: Phòng NN&PTNT các huyện thị, Chi cục NTTS, các Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư, Chi cục quản lý chất lượng Nông –Lâm sản – Thủy sản quản lý các vấn đề như:

- Con giống và chất lượng con giống: kiểm dịch nguồn tôm cá giống bố mẹ, tôm cá giống sản xuất và tôm cá giống nhập tỉnh, các vấn đề về vệ sinh thú y,…

- Hoạt động nuôi tôm cá thương phẩm: Quản lý vùng nuôi, mùa vụ nuôi, phối hợp với các ngành liên quan quản lý về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh.

- Quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thú y thủy sản: kiểm soát về chất lượng của các loại thuốc, hóa chất, thức ăn dùng cho nuôi tôm cá.

- Các nhà máy chế biến và các kênh phân phối khác: kiểm soát về hoạt động chế biến, xuất khẩu, các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,…

Bộ NN&PTNT, UBND tỉnh có trách nghiệm theo dõi giám sát và có những chỉ đạo kịp thời cho Sở NN&PTNT trong công tác quản lý các hoạt động NTS trong vùng.




    1. tải về 3.31 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương