MỤc lụC 1 2 Lựa chọn sơ đồ xử lý nước mặt: 21 1 Bể trộn: 21 2 Ngăn tách khí: 21 3 Bể phản ứng: 21 4 Bể lắng: 22 2 Bể lọc : 24 6 Bể chứa: 25 7 Trạm bơm cấp 2: 25 LỜi giới thiệU



tải về 460.83 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích460.83 Kb.
#8446
  1   2   3   4   5

Đồ án xử lý nước cấp GVHD: Ngyễn thị thanh Hương


MỤC LỤC


MỤC LỤC 1

1.2 Lựa chọn sơ đồ xử lý nước mặt: 21

1.2.1 Bể trộn: 21

1.2.2 Ngăn tách khí: 21

1.2.3 Bể phản ứng: 21

1.2.4 Bể lắng: 22

1.2.5.Bể lọc : 24

1.2.6 Bể chứa: 25

1.2.7 Trạm bơm cấp 2: 25



LỜI GIỚI THIỆU

  


Trong thời đại ngày nay “Môi trường và phát triển bền vững” là chiến lược được nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quan tâm.

Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, mức độ đô thị hóa ngày càng tăng, nhu cầu dùng nước sạch cũng tăng lên đáng kể ở thành thị lẫn nông thôn.

Một trong những biện pháp tích cực ở các đô thị và nông thôn là cần phải tính toán thiết kế trạm xử lí nước cấp một cách hợp lí nhằm cung cấp cho người dân lượng nước đảm bảo cả về số lượng và chất lượng

Do đó cần phải xây dựng nhà máy xử lý nước cấp sử dụng nguồn nước mặt, đó cũng là mục tiêu thiết kế đồ án này.

Tuy nhiên, trong phạm vi môn học, việc thực hiện đồ án xử lý nước cấp chỉ nhằm giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết được học ở trên lớp và củng cố kiến thức nhằm hoàn thành môn học Xử lý nước cấp.

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã la Ngà thuộc huyện Định Quán Tĩnh đồng nai.Cách Thị trấn Huện định quán 11 km,phía tây các Hộ trị An 22 Km,xung quanh tiếp giáp với các xã ngọc Định,Phú Túc..đi dọc theo sông La Ngà cách xã thanh sơn 5 km,tiếp giáp với xã phú ngọc bắt qua bởi cầu La Ngà nằm trên quốc lộ 20,cách Ngã ba Dầu Dây 40 km,đi theo quốc Lộ 20 Cách Tĩnh Lâm Đồng 45 km.



Huyện định quán gồm 13 xã,trong đó La Ngà là xã đi đầu trong việc hình thành rất sớm các nhà máy công nghiệp,và dự định đến 2013 sẽ xậy dựng khu công nghiệp miền núi với vốn điều lệ:60 tỷ đồng,trong đó các nhà máy đã đi vào hoạt động,trong đó có nhà máy sản xuất lò xo(nhà máy Lò Xo đầu tiên ở việt nam),các xí nghiệp ngành đồ gỗ.v.v.v

Do nhu cầu dùng nước của người dân xã La Ngà – Huyện định quán ngày càng lớn, mà nguồn cung cấp nước ngầm càng cạn kiệt do người dân sử dụng tự phát ngoài mục đích sử dụng cho sinh hoạt còn sử dụng cho việc tưới tiêu,trong những năm gần đây người dân sống ở cây số 101,cây số 99 cách thi xã la nga 2 km,thì không có nước ngầm để sử dụng,khoan đào cũng không có,nên điều này không thể cung cấp đủ và đảm bảo vệ sinh cho người dân đến năm 2020. Chính vì thế, biện pháp tối ưu là phải tìm ra nguồn nước có trữ lượng lớn, dồi dào để giải quyết vấn đề bức thiết này. Nguồn nước mặt của sông La Ngà là nguồn nước được lựa chọn đầu tiên để sử dụng xử lý cấp cho người dân và cho sản xuất.



1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN

Mục tiêu của đồ án là tính toán, lựa chọn phương án tối ưu để thiết kế và xây dựng trạm xử lý nước cấp nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu cầu dùng nước đến năm 2020 của người dân xã La Ngà, góp phần cải thiện sức khỏe người dân, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của xã.



1.3 NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN

Điều tra thu thập các tài liệu

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội

Phương hướng phát triển của thị xã

Lượng và trữ lượng các nguồn nước trong khu vực

Hiện trạng cấp nước và nhu cầu dùng nước

Nghiên cứu lựa chọn nguồn nước và công nghệ xử lý

Tính toán thiết kế trạm xử lý

Tính toán kinh tế

Thực hiện bản vẽ



1.4 YÊU CẦU THIẾT KẾ

Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hóa học, vi trùng học để thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và phục vụ sinh hoạt công cộng của các dối tượng dùng nước.

Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẫn đục, gây ra màu mùi, vị của nước.

Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ sức khỏe của người sử dụng

Để thỏa mãn các nhu cầu trên thì nước sau xử lý phải có các chỉ tiêu chất lượng thỏa mãn ” Tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt’’ nêu ở bảng (1.13) sách Cấp nước .Tập 2 –của Trịnh Xuân Lai

1.5 CƠ SỞ THIẾT KẾ

Dựa vào:


  • Số liệu các chỉ tiêu của nguồn nước được lựa chọn

  • Tài liệu thuỷ văn của nguổn nước

  • Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp - TS. Trịnh Xuân Lai

  • Xử lý nước cấp - PTS. Nguyễn Ngọc Dung

Công trình thu nước trạm bơm cấp thoát nước - ThS. Lê Dung

  • Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam - Tiêu chuẩn cấp nước 33 - 2006 - Bộ xây dựng



CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC TÍNH TOÁN THIẾT KẾ

I ĐIỀU KIỆN ĐỊA PHƯƠNG

1.1 Vị trí địa lý

Xã la Ngà thuộc Huyện Định Quán Tĩnh Đồng Nai.Cách Thị trấn Huyện Định Quán 11 km,phía tây các Hộ trị An 22 Km,xung quanh tiếp giáp với các xã ngọc Định,Phú Túc..đi dọc theo sông La Ngà cách xã thanh sơn 5 km,tiếp giáp với xã phú ngọc bắt qua bởi cầu La Ngà nằm trên quốc lộ 20,cách Ngã ba Dầu Dây 40 km,đi theo quốc Lộ 20 Cách Tĩnh Lâm Đồng 45 km.Huyện định quán gồm 13 xã,trong đó La Ngà là xã đi đầu trong việc hình thành rất sớm các nhà máy công nghiệp,và dự định đến 2013 sẽ xậy dựng khu công nghiệp miền núi với Vốn điều lệ:55,8 tỷ đồng,trong đó các nhà máy đã đi vào hoạt động,trong đó có nhà máy sản xuất lò xo(nhà máy Lò Xo đầu tiên ở việt nam),các xí nghiệp ngành đồ gỗ.v.v.v



1.2 Khí hậu

Về khí hậu, Xã La Ngà có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 - 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28 độ C. Có diện tích tự nhiên 8.242 ha



1.3 Địa hình

Tại thị xã la ngà Tương đối bằng phẳng và đươc bao bọc xung quanh là sông và cách đó về phía bắc tiếp giáp với đồi,phần lớn la đồi canh tac nông nghiệp



1.4 Thuỷ văn

Ở thượng nguồn sông La Ngà là hợp lưu của hệ thống nhiều sông suối nhỏ, nhưng về tổng thể có thể coi là ba sông nhánh bắt nguồn từ phía tây, đông bắc và đông thị xã Bảo Lộc. Chúng hợp lưu ở phía nam thị xã Bảo Lộc, theo đường chim bay khoảng 7 km. Từ đây sông La Ngà chảy ngoằn ngoèo theo hướng bắc tây bắc-đông đông nam trên chiều dài khoảng 30 km tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện Hàm Thuận công suất 300 MW của cụm nhà máy thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi nằm trên địa phận hai tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận. Từ hồ chứa nước này sông La Ngà tách làm hai nhánh, một nhánh chảy theo hướng đông bắc-tây nam để dẫn nước tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện Đa Mi công suất 175 MW (ở phía tây tây nam hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Hàm Thuận). Nhánh phía đông chảy vòng thúng rồi hợp lưu với nhánh thoát nước của nhà máy thủy điện Đa Mi trong địa phận huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận. Sau đó sông La Ngà đổi hướng thành đông nam-tây bắc tới ranh giới với tỉnh Đồng Nai. Từ đây nó đổi hướng thành đông bắc-tây nam, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận rồi sau đó chảy theo hướng đông nam-tây bắc trong địa phận tỉnh Đồng Nai tới hồ Trị An.



1.5 Đặc điểm địa chất

Qua khảo sát thực địa cho thấy ngoài khu vực có nền đất tốt, giảm bớt phần xử lý nền móng khi xây dựng công trình. Mực nước ngầm tương đối thấp.



II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

2.1. Hoạt động kinh tế

Toàn xã hiện có 411 hộ kinh doanh, mua bán lớn nhỏ, so cùng kỳ giảm 91 hộ, phần lớn tập trung tại chợ La Ngà và chợ Vĩnh An. Do ảnh hưởng của tình hình lạm phát cho nên giá cả hàng hóa biến động cũng phần nào ảnh hưởng đến việc kinh doanh buôn bán trên địa bàn xã.

- Tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn hiện có 69 cơ sở, so cùng kỳ giảm 2 hộ, gồm các ngành sửa chữa ô tô,cơ khí, mộc dân dụng tập trung chủ yếu ở các ấp 1, ấp 3, ấp 4 và dọc theo Quốc lộ 20.

- Về kinh doanh dịch vụ nhà trọ, nhà nghỉ trên địa bàn gồm 15 hộ. Trong đó đăng ký nhà trọ 10 hộ, đăng ký nhà nghỉ 5 hộ.

- HTX hiện đang kinh doanh các ngành nghề: chế biến nông sản, dịch vụ, gia công đan lát, thi công công trình. Vốn điều lệ 2.150.000.000 đồng; trong đó góp vốn tiền mặt là 121.000.000 đồng, còn lại là góp vốn bằng tài sản,với 24 xã viên góp vốn. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 với tổng doanh thu là 1.200.000.000 đồng, tổng chi phí là 1.084.000.000 đồng, tổng lợi nhuận là 116.000.000 đồng.

2.1.1 Công nghiệp:

Trên địa bàn xã hình thành khu công nghiệp Miền núi huyện Định Quán ở ấp Phú Quý 1-xã La Ngà với tổng diện tích quy hoạch là 182 ha. Bước đầu cơ sở hạ tầng đang được đầu tư xây dựng và cũng đã có một số công ty, xí nghiệp đi vào hoạt động sản xuất. Đây là tiềm năng thế mạnh trong việc phát triển kinh tế xã hội của xã nhà. Tổng vốn đã đầu tư hạ tầng: 0.61 triệu USD.

Hiện đã có 11 doanh nghiệp thuê hết diện tích đất dành cho thuê, trong đó có 2 doanh nghiệp đang hoạt động, 2 doanh nghiệp đã xây dựng xong nhà xưởng, 2 doanh nghiệp đã san lắp mặt bằng, các doanh nghiệp còn lại đang chờ hệ thống giao thông hoàn thiện sẽ triển khai xây dựng.

Dịch vụ hạ tầng: 5 năm đầu được miễn, năm thứ 6 trở đi 0.4 USD/m2/năm.

Ưu tiên đầu tư: Công nghiệp vật liệu xây dựng, lắp ráp cơ khí, chế biến nông sản, điện, điện tử, may mặc, công nghiệp nhẹ, bao bì, gia dày, sản xuất lắp ráp sửa chữa máy nông lâm nghiệp và giao thông vận tải.

Ngoài khu công nghiệp, trên địa bàn xã còn có 2 công ty đang hoạt động là công ty Cổ Phần Mía Đường La Ngà và công ty Men Thực Phẩm Mauri La Ngà ở ấp 4-xã La Ngà.Với quy mô hoạt động khá lớn, 2 công ty này đã tạo điều kiện cho lao động của xã có việc làm và thu nhập khá cao, góp phần làm phát triển kinh tế của xã.



2.1.2 Đất đai

2.1.2.1 Trồng trọt:

- Tổng diện tích đất trồng trọt là 2.866 ha; trong đó diện tích cây hàng năm là 315 ha và diện tích cây lâu năm là 2.688 ha.

- Các chỉ tiêu về cây trồng: đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, ngoài ra nhân dân còn tận dụng diện tích vùng bán ngập lòng hồ Trị An để trồng một số cây trồng khác như: lúa, bắp,... đạt hiệu quả nâng suất cao.

- Về chuyển đổi cây trồng do những năm gần đây một số diện tích cây trồng không đạt hiệu quả trong giá trị sản xuất nông nghiệp nên nhân dân có khuynh hướng chuyển từ cây điều, nhãn, mía sang trồng xoài các loại. 

Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất được đại đa số nhân dân ứng dụng. Nên các loại sâu bệnh thông thường nông dân có thể tự xử lý được không gây ảnh hưởng nhiều đến sản lượng sản xuất. Từ đó sản phẩm cây trồng của địa phương ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân và bước đầu bộ mặt nông thôn đã có những nét khởi sắc.

2.1.2.2 Chăn nuôi:

- Số lượng gia súc, gia cầm giảm do ảnh hưởng tình hình dịch cúm gia cầm, dịch LMLM, dịch heo tai xanh cùng với sự biến động giá cả trên thị trường, giá thức ăn gia súc tăng nhanh trong khi giá thịt heo lại xuống.

- Công tác thú y, phòng chống dịch bệnh được chú trọng và thực hiện tốt. Kết quả tiêm phòng trên địa bàn: Trâu, bò đạt 93% so tổng đàn; heo đạt 94% so tổng đàn; gia cầm đạt 99% so tổng đàn.

- Các hộ chăn nuôi chủ yếu theo mô hình kinh tế hộ gia đình,theo phương pháp công nghiệp với mô hình chuồng trại chăn nuôi tiên tiến và chú ý hướng cải tạo giống có chất lượng kinh tế cao.



2.1.2.3 Công tác quản lý và trồng rừng:

Diện tích rừng là 141 ha gồm rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Về công tác quản lý và phòng chống cháy rừng được thực hiện tốt, đã tổ chức nghiệm thu việc phòng chống cháy rừng năm 2007-2008 diện tích là 7,28 ha.

Trong kỳ đã giải tỏa 0,63 ha diện tích rừng, bàn giao tiến hành xây nhà ở cho 8 hộ đồng bào dân tộc thiểu số chuyể từ xã Túc Trưng lên định cư tại xã La Ngà. Hiện số diện tích đất rừng trên địa bàn còn lại là 140,37 ha.

2.1.3 Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng tại địa phương đến nay vẫn chưa đựơc phát hiện.



2.1.4 Thắng cảnh du lịch, di tích lịch sử

Xã La Ngà có mặt lòng hồ Trị An bao quanh, có đồi Du Lịch sát lòng hồ và đường giao thông nối liền với quốc lộ 20. Cảnh quan lòng hồ thoáng mát, giao thông rất thuận lợi và phù hợp cho việc phát triển du lịch sinh thái. Đây là tiềm năng du lịch của địa phương.

Nhìn chung toàn xã La Ngà trong tương lai có thể khai thác ưu thế tiềm năng của khu du lịch sinh thái, khu công nghiệp Miền núi và một số ngành nghề truyền thống.

2.1.5 Giao thông

Hệ thống giao thông đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Hàng năm đường giao thông thôn ấp nhân dân tự đóng góp vốn, ngày công lao động trị gía hàng trăm triệu đồng để sửa chữa và làm mới lại hệ thống đường giao thông nhằm phục vụ việc đi lại và giao lưu buôn bán hàng hóa của xã.

Ngoài ra đã được Nhà Nước đầu tư nhựa hóa đường nối từ quốc lộ 20 vào ấp 5, từ quốc lộ 20 vào Đồi Du Lịch và hiện đang tiếp tục thi công công trình nhựa hóa đường nối từ khu công nghiệp Miền Núi vào xã Suối Nho.

2.1.6 Thông tin liên lạc

Công trình điện: xã đã có mạng lưới điện quốc gia kéo đến 10/10 ấp trên địa bàn. Đến nay mạng lưới điện đã cung cấp điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho 82% hộ gia đình trên toàn xã.

Hiện nay hệ thống thông tin liên lạc của địa phương khá phát triển đảm bảo máy móc đài truyền thanh được hoạt động liên tục nhằm phát thanh trên đài các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước để nhân dân hiểu và làm đúng pháp luật. Bên cạnh đó hệ thống đài truyền thanh luôn cung cấp đầy đủ mọi thông tin trong nước và quốc tế nhằm phổ biến đến từng địa bàn của xã, đặc biệt là các thông tin về khoa học kỹ thuật,thông tin về thời tiết được phổ biến kịp thời.

Ngoài ra, trên địa bàn xã hệ thống cáp điện thọai đã phủ khắp tòan xã, trung bình khoảng 10,2 máy/100 dân.

La Ngà là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế văn hoá xã hội. Là xã trọng điểm của huyện Định Quán.

2.2) Giáo dục – y tế - văn hóa thể thao

Giáo dục: Hiện xã la ngà có 3 trường mẫu giáo, 4 trường tiểu học, 2 trường trung học cơ sở và 1 trường phổ thông trung học. Nhìn chung các trường học đủ diều kiện cho 100% học sinh đến lớp.

Y tế: Hiện đang có 2 trạm y tế xã. Nhìn chung đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong xã

Văn hóa – thể thao: phường có 1 thư viện, 1 sân bóng đá và là nơi có cầu La Ngà từ thời pháp thuộc được xây dựng lai sau giải phóng nối xã với xã khác,xã còn có tượng đài chiến thắng, được xây dựng vào năm 1998 tượng cao 15,5m, đặt trên bục 2,5m trong khuôn viên rộng hơn 5 hecta. Và còn có một nhà bảo tàng chiến tranh,năm 2008 xã đã khởi công xây dựng một nhà văn hóa,một sân khấu ngòai trời với tổng diện tích gần 10000 m2



CHƯƠNG III

XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP - LỰA CHỌN NGUỒN CẤP

I – QUY MÔ CÔNG SUẤT

Theo thống kê dân số của Xã La Ngà hiện có 2575 hộ với tổng dân số là 10300 theo tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 1,2 % đến năm 2020 là 12360 người, xã có một khu công nghiệp với gần 5500 công nhân, lượng nước cấp cho sản xuất là 7680 m3/ngđ. Quy mô dùng nước của xã được tính như sau



1. Lưu lượng nước cấp cho ăn uống sinh hoạt

(m3/ngđ)

Trong đó


  • qi : Tiêu chuẩn lấy nước ( l/ng.ngđ)

  • Ni : Số dân tính toán (người)

  • Kngày max : Hệ số không điều hòa ngày lớn nhất; Kngàymax = 1,2 ÷ 1,4.

Theo TCXD 33 – 2006 đối với đô thị loại II, thiết kế cho giai đoạn 2020 sẽ có 100% dân đô thị được cấp nước với tiêu chuẩn: qi = 150 l/ng.ngđ; chọn Kngàymax = 1,4.

=2596 (m3/ngđ)



2. Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp tập trung

Lưu lượng nước cấp cho sản xuất:với tổng diện tích 192 ha và theo quy chuẩn cấp 25-45 m3/ha chọn q = 40 m3/ha ,Qsx =7680 (m3/ngđ).

Lưu lượng nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong thời gian làm việc, với số công nhân là 7000 người.

(m3/ngđ)

Trong đó


  • qi : Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân khi làm việc trong nhà máy (l/ng.ngđ).

  • Ni : Tổng số công nhân của nhà máy (người).

Theo TCXD 33 – 2006: qi = 25 l/ng.ca cho điều kiện làm việc bình thường.

= 175 (m3/ngđ)

Lưu lượng nước tắm cho công nhân sau mỗi ca làm việc (nước tắm được cấp trong 45 phút).

(m3/ngđ)

Trong đó


  • qi : Tiêu chuẩn nước cho một lần tắm hoa sen (l/hoa sen).

  • Ni : Số công nhân tắm hoa sen (người).

  • n : Số người sử dụng tính cho một nhóm hoa sen.

Theo TCXD 33 – 2006: qi = 300 l/giờ; công nhân làm việc trong điều kiện bình thường - không bẩn quần áo tay chân: n = 30 người/nhóm hoa sen.

= 53(m3/ngđ)

Vậy lưu lượng nước cấp cho công nghiệp tập trung:

= 7680 + 175 + 53 = 7908 (m3/ngđ)



3. Lưu lượng nước cấp cho tiểu thủ công nghiệp

(m3/ngđ)

Do không có số liệu cụ thể nên chọn 15%.

= 389,4(m3/ngđ)

4. Lưu lượng nước tưới đường, tưới cây

(m3/ngđ)

Do không có số liệu cụ thể nên chọn 8%.

=208 (m3/ngđ)


  • Vì lưu lượng nước tưới cây chiếm 40% nên:

 Qtcay = 40% x QTuoi = 0,4 x 208 =83,2 (m3/ngđ)

  • Vì lưu lượng nước tưới đường chiếm 60% nên:

 Qtcay = 60% x QTuoi = 0,6 x 208 = 121,8 (m3/ngđ)

5. Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng

(m3/ngđ)

Do không có số liệu cụ thể nên chọn 10%.

= 259,6 (m3/ngđ)

6. Công suất hữu ích cấp cho đô thị

= 2596 + 7908 + 389 + 208 + 260 = 11361 (m3/ngđ)



7. Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới cấp nước

(m3/ngđ)

Trong đó


  • Kr : Hệ số kể đến lượng nước rò rỉ trên mạng lưới và lượng nước dự phòng, theo TCXD 33 – 2006: Kr = 1,1 – 1,2.

Vì hệ thống cấp nước đô thị được thiết kế mới cho giai đoạn 2020 nên chọn hệ số dự phòng Kr = 1,2.

= 13633(m3/ngđ)



8. Lưu lượng nước chữa cháy

(m3/ngđ)

Trong đó


  • qcc : Tiêu chuẩn nước chữa cháy (l/s)

  • n : Số đám cháy xảy ra đồng thời

  • k : Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy.

  • Đối với khu dân dụng và khu công nghiệp có hạng sản xuất A, B, C thì k = 1.

  • Đối với khu công nghiệp có hạng sản xuất D, E, F và khu công nghiệp sản xuất hạng C nếu qcc < 25 l/s thì k = 2/3.

  • Đối với khu công nghiệp có hạng sản xuất E và qcc = 25 l/s thì k = 1.

nhà xây dựng hỗn hợp các tầng không phụ thuộc vào bậc chịu lửa, theo TCXD 33 – 2006: n = 2, qcc = 25 l/s, k = 1.

= 540(m3/ngđ)



9. Công suất trạm xử lý

Theo TCXD 33 – 2006 KXL = 1,04 – 1,06, chọn KXL =1.05



= 13633 × 1,05 + 540 = 14855 (m3/ngđ)

Lấy tròn15000 (m3/ngđ)

Trong đó


  • KXL: Hệ số tính đến lượng nước cho bản thân trạm xử lý, chọn KXL = 1,05.

Vậy công suất trạm xử lý là Q = 15000 (m3/ngđ).

II - LỰA CHỌN NGUỒN CẤP NƯỚC

Do xã La Ngà có 2 nguồn nước cung cấp chính là sông La Ngà và nguồn nước ngầm.Nhưng sử dụng Nước sông La Ngà sẽ dễ cấp nước hơn cho các khu công nghiệp,nên việc lựa chọn nước sông La Ngà là hợp lý

Ngoài ra Do trữ lượng nước ngầm ngày càng giảm đi rất nhiều đặc biệt là hiện tượng nhiễm phèn ngày càng nghiệm trọng ở hầu hết khu vực xã,đặc biệt là dân cư ở các cây số; 102,103,104,còn các khu dân cư ở cây số 99,100,105,106 thì lượng nước trữ trong giếng sẽ bị kiệt vào mùa khô,nên phải mua nước bằng các xe chuyên chở.Nên để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước của người trước mắt cũng như tầm nhìn ở tương lai thì việc lựa chọn nguồn nước mặt là hợp lý

CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC VÀ QUY TRINH XỬ LÝ- LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ

I - CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGUỒN

Theo tiêu chuẩn chất lượng nước sạch dùng để thiết kế công trình xử lý nước cấp cho ăn uống - sinh hoạt TCXD 33 – 2006 và tiêu chuẩn bộ y tế 1329 – 2002.




STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tiêu chuẩn

Khảo sát

Ghi chú

1

pH




6,5 – 8,5

7,2




2

Độ đục

NTU

≤ 2

75

XL

3

Độ màu

Pt - Co

≤ 10

45

XL

4

Độ cứng

mg/l

≤ 350

50




5

Fe

mg/l

≤ 0,3

2

XL

6

Mn

mg/l

≤ 0,1

0,1




7

Ca2+

mg/l




40




8

Coliform

MPN/100ml

0

10000

XL

9

Độ oxy hoá

mg/l

≤ 2

3

XL

10

Nhiệt độ

°C




27




11

Độ kiềm tổng cộng

mgđl/l

≤ 100

1,2




12

Tổng hàm lượng cặn

mg/l




250

XL

13

Tổng chất rắn hòa tan

mg/l




146,5




14

Tổng chất rắn lơ lửng

mg/l




103,5





II - MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẦN XÉT ĐẾN ĐỂ THIẾT KẾ

1. Liều lượng phèn cần thiết để keo tụ

Do nước vừa đục vừa có màu nên theo TCXD 33 – 2006 lượng phèn nhôm dùng để keo tụ được xác định như sau



a) Lượng phèn nhôm tính theo độ màu:

(mg/l)

Trong đó


  • Lp1 : Liều lượng phèn để keo tụ (mg/l)

  • M : Độ màu của nước nguồn sẽ xử lý tính bằng độ theo thang màu Pt-Co.

b) Lượng phèn nhôm tính theo hàm lượng cặn:

    • Hàm lượng cặn lớn nhất là 250 mg/l.

    • Theo TCXD 33 – 2006 (tra bảng 6.3) ta xác định được liều lượng phèn cần để xử lý là Lp2 = 45 mg/l.

    • So sánh liều lượng phèn nhôm Lp1 tính theo độ màu và Lp2 tính theo hàm lượng cặn trong 2 trường hợp trên, chọn lượng phèn nhôm lớn hơn.

 Liều lượng phèn cần thiết để keo tụ Lp = 45 mg/l.

2. Kiểm tra độ kiềm của nguồn nước

Lượng vôi dùng để kiềm hóa nước



theo TCXD 33 – 2006

Trong đó


  • Lv1 : Liều lượng vôi cần kiềm hóa (mg/l)

  • Lp : Liều lượng phèn để keo tụ tính theo hàm lượng cặn (mg/l)

  • e : Đương lượng của phèn nhôm Al2(SO3) = 57

  • Kio : Độ kiềm tổng cộng của nguồn nước, Kio = 3,2 (mgđl/l).

= 20,63 (mg/l) > 0

Kết luận: Nước phải kiềm hóa do độ kiềm của nước khôngđảm bảo.

3. Kiểm tra độ ổn định của nước sau khi keo tụ

Trong đó


  • pHo : Độ pH của nước sau khi keo tụ, phụ thuộc vào Kio và CO2 của nước sau khi keo tụ.

  • pHs : Độ pH cân bằng bão hòa của nước bằng cacbonat canxi.

Theo quy phạm TCXD 33 - 2006 quy định: Nếu -0,5 < J < +0,5 thì nước có tính ổn định.

a) Xác định độ kiềm của nước sau khi keo tụ



(mgđl/l)

Trong đó


  • Lp : Liều lượng phèn để keo tụ tính theo hàm lượng cặn (mg/l)

  • Kio : Độ kiềm tổng cộng của nguồn nước trước khi keo tụ, Kio = 3,2 (mg/l).

  • e : Đương lượng của phèn nhôm Al2(SO3) = 57.

b) Xác định lượng CO2 có trong nước sau khi keo tụ

(mg/l)

Trong đó


  • : Nồng độ axit cacbonic có trong nước nguồn.

Vì tổng hàm lượng muối hòa tan có trong nước nguồn là tổng hàm lượng thành phần của các cation và anion có trong nước nên có thể xem giá trị tổng hàm lượng cặn hòa tan trong nước là tổng hàm lượng muối trong nước.

Vậy P = 146,5 (mg/l).

t = 27°C.

Kio = 1,2 (mgđl/l).

pH = 7,2.

Tra biểu đồ Langlier (6 - 2) theo TCXD 33 - 2006  = 16,5mg/l

(mg/l)

Với nguồn nước sau khi keo tụ có các thông số



  • CO*2 = 51,24 (mg/l).

  • t = 27°C.

  • Ki = 1,2 (mgđl/l).

  • P = 146,5 (mg/l).

Tra biểu đồ Langlier (6 – 2) theo TCXD 33 – 2006 ta có: pHo = 6,75. (1’)

c) Xác định pHs phụ thuộc vào hàm số sau

pHs = f1x (to) – f2x (Ca2+) – f3x (Ki) + f4x (P)

Tra biểu đồ Langlier (6 – 1) theo TCXD 33 – 2006 ta có:




t = 27°C

(Ca2+) = 40

Ki = 0,4

P = 146,5

1,96

1,6

0,6

8,74

Trong đó:



  • f1, f2, f3, f4 : là các hàm số của nhiệt độ, nồng độ (Ca2+), độ kiềm và tổng hàm lượng cặn của nước.

 pHs = 1,96 - 1,6 – 0,6 + 8,74 =8,5 (2’)

Vậy từ (1’) và (2’) ta được:

J = 6,75 – 8,5 = - 1,75 < - 0,5.


      • Kết luận: Nước không ổn định, có hàm lượng CO2 lớn hơn giá trị cân bằng nước có tính xâm thực, cần phải xử lý độ ổn định của nước bằng cách kiềm hóa.

4. Xử lý độ ổn định nước, ta phải dùng vôi hoặc Sôđa

a) Liều lượng hóa chất cần dùng

Dk = Ki × β

= 0,4 × 0,05 = 0,02 (mg/l) (1)

Trong đó:



  • Ki : Độ kiềm của nước sau khi keo tụ

  • β : Hệ số phụ thuộc vào độ ổn định J và pHo < pHs < 8,4.

Khi J = 1,05; pHs = 7,7. Tra biểu đồ (6.4) theo TCXD 33 – 2006 ta được β = 0,05.

Mặt khác:





(mg/l) (2)

Từ (1) và (2)  Dk < dk



Vậy để xử lý độ ổn định nước ta chỉ cần dùng vôi.

b) Liều lượng vôi đưa vào để xử lý độ ổn định của nước (kiềm hóa)

Ta có: pHo < pHs < 8,4. Lượng vôi được xác định theo công thức:





(mg/l)

Trong đó


  • ek : Đương lượng của hóa chất đưa vào kiềm hóa, khi dùng vôi ek = 28.

5. Hàm lượng cặn lớn nhất sau khi đưa vôi sữa vào nước

Co = Cmax + (K × Lp + 0,25 × M + Lv2) (mg/l)

Trong đó


  • Cmax : Hàm lượng cặn lớn nhất của nước nguồn (mg/l)

  • K : Hệ số kể đến độ tinh khiết của phèn nhôm; K = 0,5

  • Lp : Liều lượng phèn đưa vào để keo tụ (mg/l)

  • M : Độ màu của nước nguồn, M = 30 (Pt - Co)

  • Lv2 : Liều lượng vôi đưa vào để kiềm hóa.

(mg/l)

III - SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

1. Đề xuất dây chuyền công nghệ

1.1 Đề xuất công nghệ xử lý

Việc lựa chọn công nghệ xử lý phụ thuộc vào chất lượng đặc trưng của nguồn nước thô. Các vấn đề cần đề cập đến khi thiết kế quá trình xử lý nước bao gồm chất lượng nước thô, yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý. Dựa vào các số liệu đã có sẵn so sánh chất lượng nước thô và nước sau xử lý để quyết định cần xử lý chất gì ra khỏi nước, rồi chọn các thông số chính về chất lượng nước và đề xuất công nghệ xử lý nước đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 460.83 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương