MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài


MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH NINH BÌNH



tải về 0.49 Mb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.49 Mb.
#24136
1   2   3   4   5   6   7

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH NINH BÌNH

3.2.1. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thu thuế XK, thuế NK hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Để hoàn thiện thu thuế XK, thuế NK hiệu quả, trong thời gian tới Chi cục Hải quan Ninh Bình phải thực hiện những giải pháp cơ bản nhằm phát huy hơn nữa những mặt mạnh đồng thời khắc phục mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác thu thuế XK, thuế NK ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Cụ thể, Chi cục Hải quan Ninh Bình cần tập trung thực hiện những nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:



3.2.1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế

Khi thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT, cơ quan hải quan đã khuyến khích sự tuân thủ của ĐTNT, từ đó giảm chi phí quản lý hành chính xuống mức thấp nhất (nếu tỷ lệ tuân thủ cao, cơ quan hải quan sẽ có điều kiện tập trung vào quản lý chặt chẽ ĐTNT không hoặc chưa tuân thủ).

Cơ quan hải quan cần cung cấp thông tin, hỗ trợ pháp luật cho người nộp thuế để họ hiểu một cách đầy đủ, chính xác nhất các quy định của pháp luật. Đồng thời, cơ quan hải quan cũng cần hỗ trợ ĐTNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách tốt nhất với chi phí hành chính thấp nhất, từ đó tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Để tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của ĐTNT trong dài hạn cần có những giải pháp sau đây:

- Đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT theo hướng đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền như:

+ Tăng cường hình thức tuyên truyền bằng tờ rơi;

+ Tổ chức nhiều hơn nữa đối thoại trực tiếp với DN: định kỳ 1 tháng/lần đối với Chi cục; 3 tháng/lần đối với Cục;

+ Nội dung tuyên truyền trên trang điện tử phải được cập nhật thường xuyên kịp thời với những thay đổi của pháp luật thuế, hải quan.

+ Khen thưởng tuyên dương ĐTNT chấp hành tốt pháp luật, xử phạt ĐTNT chấp hành chưa tốt pháp luật với công tác tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc chấp hành tốt pháp luật.

Việc đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục, cơ quan quản lý thu sẽ nâng cao hơn nữa sự hiểu biết vai trò, bản chất, mục đích của thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ nhưng đồng thời cũng là quyền lợi của mỗi thành viên trong xã hội, từ đó nảy sinh ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. Việc mở rộng hình thức đối thoại với DN sẽ tháo gỡ được vướng mắc cho DN đồng thời tiếp nhận được những ý kiến góp ý về pháp luật thuế, của công tác thu thuế để cơ quan hải quan sửa đổi, bổ sung quy định và hoạt động điều hành kịp thời.

- Hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê khai, tính thuế, lập hồ sơ miễn, giảm thuế, quyết toán thuế và nộp thuế vào NSNN cho ĐTNT khi họ có nhu cầu tìm hiểu hoặc nhu cầu làm thủ tục kê khai nộp thuế. Thông qua việc hướng dẫn, các ĐTNT tự mình thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế với NSNN; giảm thiểu các sai sót do không hiểu biết gây ra.

- Đào tạo cán bộ, bố trí lực lượng cán bộ chuyên trách đủ để tham mưu, chỉ đạo, thực hiện việc tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT. Nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác hỗ trợ tuyên truyền pháp luật nói riêng, toàn thể công chức hải quan nói riêng, đảm bảo phải là người nắm vững pháp luật hải quan, quy trình thủ tục hải quan, pháp luật thuế và các pháp luật khác có liên quan. Cán bộ hải quan cần có kỹ năng giao tiếp, khả năng thuyết trình tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao.

Để mỗi một cán bộ, công chức hải quan đều có thể tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật thuế cho ĐTNT được kịp thời; mỗi cơ quan hải quan phải có đầy đủ văn bản để tra cứu, chọn lọc thông tin nhanh chóng, thuận lợi và chính xác, có trang bị đầy đủ máy móc, phần mềm, mạng v.v..

- Đẩy mạnh và mở rộng mạng lưới đại lý làm thủ tục hải quan: Các đại lý làm thủ tục hải quan đáng tin cậy, am hiểu pháp luật và về khách hàng sẽ hỗ trợ đắc lực cho cơ quan hải quan trong việc thu nộp thuế.

- Công khai các DN có hành vi gian lận thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của DN.

3.2.1.2. Tăng cường chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua giá tính thuế

Chống gian lận qua giá tính thuế

Để kiểm soát được trị giá khai báo đối với các mặt hàng NK, ngăn chặn một cách hữu hiệu tình trạng gian lận thương mại qua giá tính thuế, Chi cục Hải quan Ninh Bình cần thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng bộ tiêu chí để phân loại, đánh giá mức độ rủi ro về giá tính thuế. Tổ chức tham vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo trên cơ sở tổng hợp các tiêu chí về DN, chấp hành pháp luật, ngành nghề kinh doanh, vốn kinh doanh, rủi ro của nhóm hàng, mặt hàng NK, thị trường XK.

- Lập hồ sơ DN trên cơ sở sàng lọc các hợp đồng NK có mức giá quá thấp. Cập nhật đầy đủ các vi phạm hành chính về Hải quan, vi phạm hành chính về thuế. Hồ sơ các DN có dấu hiệu vi phạm liên tục này được lưu giữ bảo mật và phải đặc biệt chú ý trong quá trình kiểm tra giá ghi trên hợp đồng trước khi ra thông báo thuế cho mỗi lô hàng NK của DN đó.

- Trong khi chờ đợi chương trình hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế GTT01 thay thế hệ thống GTT22 (thời gian dự kiến 01/01/2012), Chi cục chủ động khai thác và cập nhật thông tin về giá tại Chi cục đối với các mặt hàng trọng điểm, có độ rủi ro cao, tiến tới xây dựng cho toàn bộ các mặt hàng NK thường xuyên qua Chi cục.

- Thu thập thông tin tham khảo từ các nguồn như sách báo, tạp chí, internet, giá tham khảo thị trường… đối với các mặt hàng trọng điểm, có thuế suất cao NK thường xuyên qua các Chi cục, đánh giá mức độ tin cậy của thông tin và cập nhật vào hệ thống GTT22.

- Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) tại trụ sở Chi cục, trên Website của hải quan, trên báo Hải quan, Báo Ninh Bình.

Phối hợp với cơ quan thuế nội địa và các cơ quan chức năng khác có liên quan để xác định đúng giá thực mua, thực thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng khi hàng hoá được giao dịch trên thị trường trong nước. Nếu giá thanh toán thực tế cao hơn giá mua trên hoá đơn giá trị gia tăng thì hàng hoá đó có dấu hiệu gian lận giá nhập khẩu. Trên thực tế, nếu ghi đúng giá thực thanh toán trên hoá đơn thì tuy trốn được thuế nhập khẩu nhưng doanh nghiệp lại phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao do sự chênh lệch lớn giữa giá đầu vào và giá đầu ra. Với những hành vi này DN trốn được thuế NK và trốn được cả thuế thu nhập DN. Cơ quan hải quan cần đưa những mặt hàng này vào danh sách quan tâm đặc biệt trong việc xác định giá tính thuế.



Chống gian lận qua xuất xứ hàng hoá

Để nâng cao hiệu quả kiểm tra C/O, đảm bảo hàng hoá được hưởng các ưu đãi thuế quan và thương mại đúng quy định pháp luật và phù hợp với các tiêu chí của hàng hoá đó. Chi cục Hải quan Ninh Bình thực hiện các giải pháp sau đây:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về C/O phục vụ khai hải quan và kiểm tra xác định xuất xứ như mẫu chữ ký, thẩm quyền cấp ....

- Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin đối với những lô hàng theo đánh giá có độ rủi ro cao về khả năng gian lận xuất xứ.

- Đẩy mạnh việc phối hợp với các cơ quan cấp C/O của các nước mà Việt Nam đã tham gia ký kết hiệp định ưu đãi đặc biệt về thuế quan trong lĩnh vực trao đổi thông tin nghiệp vụ xuất xứ hàng hoá. Đề nghị các nước cập nhật đầy đủ các thông tin về C/O đã cấp như: số C/O. Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu; địa chỉ của DN; tên hàng hóa, mã số ... lên mạng Internet để mình dễ tra cứu và phát hiện gian lận.

Chống gian lận qua áp mã số hàng hóa

Đảm bảo việc áp mã số thuế hàng hoá, giải quyết các tranh chấp về mã số hàng hoá chính xác, đúng pháp luật và thực hiện thống nhất trong Chi cục, cần:

- Giám sát chặt chẽ để cán bộ hải quan thực hiện phân loại hàng hoá trước khi NK.

- Chủ động xác định mã số trước của những mặt hàng mới, phức tạp, nhạy cảm về thuế và chính sách xuất nhập khẩu để hỗ trợ người khai hải quan.

- Cần áp dụng chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan để nâng cao tính chuyên nghiệp và chính xác trong việc áp mã số thuế hàng hoá XK, NK.

3.2.1.3. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế những khoản nợ đọng dây dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật

Để tăng cường công tác quản lý nợ thuế theo hướng giảm nợ thuế quá hạn, không còn nợ quá hạn, Chi cục Hải quan Ninh Bình cần thực hiện các giải pháp sau:

- Giải quyết triệt để số nợ phát sinh trước khi thực hiện Luật Quản lý thuế (rà soát xử lý dứt điểm số nợ thuộc thẩm quyền, trình Cục Hải quan Thanh Hoá và đề xuất các giải pháp xử lý những khoản nợ không thuộc thẩm quyền).

- Đối với các khoản nợ không có khả năng thu (nợ của DN giải thể, phá sản, nợ thuộc đối tượng xoá ...) báo cáo Cục Hải quan Thanh Hoá, Tổng cục Hải quan để xem xét xử lý, phải nêu rõ thuộc đối tượng điều chỉnh theo văn bản pháp luật nào, đã thực hiện các biện pháp gì (đôn đốc, xác minh, trao đổi với cơ quan ban ngành liên quan, kết quả ...), đề xuất phương án xử lý. Trên cơ sở đó, Cục Hải quan Thanh Hoá, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp để báo cáo Bộ, Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét xoá, khoanh nợ ...

- Đối với các khoản nợ có khả năng thu: Xây dựng kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ, cụ thể theo từng tháng, quý, năm và phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện (bản kế hoạch gửi Cục Hải quan Thanh Hoá, Tổng cục Hải quan để theo dõi, kiểm tra). Quyết liệt áp dụng các biện pháp đôn đốc, đối chiếu nợ, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương để thu hồi nợ.

- Quản lý chặt chẽ nợ thuế nợ mới phát sinh: Có văn bản thông báo nhắc nhở khi sắp đến hạn nộp thuế. Nếu quá hạn mà DN chưa nộp phải xuống trực tiếp DN để đôn đốc thu ngay, không để lâu. Thực hiện nghiêm thứ tự thanh toán tiền thuế, áp dụng tuần tự các biện pháp cưỡng chế theo đúng quy định.

- Kiểm tra, rà soát các DN đóng trên địa bàn còn nợ thuế, nợ phạt, làm việc với UBND tỉnh, thành phố đề nghị có ý kiến chỉ đạo đối với các cơ quan, ban, ngành có liên quan để thu hồi nợ thuế. Phối hợp với các cơ quan Báo chí, Truyền thông để thông tin về các DN cố tình chây ỳ, không nộp thuế ...

- Bố trí, sắp xếp, phân công cán bộ có năng lực, có trách nhiệm, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Gắn trách nhiệm của công chức hải quan, Chi cục trưởng đối với số nợ của Chi cục trong việc khen thưởng, đề bạt.

- Triển khai thực hiện công tác thu nợ và cưỡng chế thuế phù hợp với Luật Quản lý thuế. Kiện toàn tổ đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế tại Chi cục theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu công việc. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế áp dụng trong toàn Chi cục. Đề nghị thành lập đội Nghiệp vụ và đội Tổng hợp tại Chi cục.

- Thực hiện trao đổi, kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan để Cơ quan Thuế có thể theo dõi được tình trạng tài sản của những tổ chức, cá nhân nộp thuế phục vụ tốt công tác thu nợ.



3.2.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu

Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu công tác thu thuế XK, thuế NK trong điều kiện mới cần tập trung vào những giải pháp sau đây:

- Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyên viên làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra hướng dẫn trong lĩnh vực phụ trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo chuẩn hoá. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thừa hành được đào tạo có kỹ năng sâu về lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trình độ ngoại ngữ giao tiếp được đối với những công việc tiếp xúc với khách hàng nước ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên môn.

- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, bố trí luân chuyển theo nguyên tắc đúng người, đúng việc, có chính sách ưu tiên trong tuyển dụng nhân tài, tuyển chọn chuyên gia về các lĩnh vực chuyên môn trọng yếu của ngành

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp Chi cục. Đảm bảo các cán bộ hải quan được đào tạo am hiểu về quản lý hải quan hiện đại, có kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hành thực hiện chiến lược của ngành, trình độ ngoại ngữ có thể nghiên cứu tài liệu, giao tiếp. Lãnh đạo cấp Cục chuyên môn nghiệp vụ đạt tới trình độ chuyên gia về lĩnh vực nghiệp vụ hải quan. Lãnh đạo cấp phòng, Chi cục được đào tạo bài bản theo chuẩn mực hải quan hiện đại, có kỹ năng chuyên sâu về thủ tục thông quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành khách xuất nhập cảnh; Trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc phụ trách.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xây dưng quy chế thanh tra, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ và nội bộ với sự cá thể hoá trách nhiệm của từng vị trí lãnh đạo các cấp.

3.2.1.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế

Để công tác thu thuế tốt, thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải hiện đại và phải ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu thu thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng với chất lượng cao. Theo đó, cần phải:

- Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc hiện đại; trang bị thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại, đồng bộ với quy trình thủ tục của hải quan và có đủ cán bộ có trình độ sử dụng các thiết bị này.

- Để triển khai tốt hệ thống thông quan điện tử, phải khẩn trương nâng cấp hệ thống máy chủ của Chi cục đảm bảo tốc độ truyền nhận dữ liệu điện tử nhanh chóng, thuận tiện. Chấm dứt tình trạng mạng thông quan điện tử quá tải liên tục, DN không truyền được số liệu đến hệ thống máy chủ của Chi cục, còn cán bộ hải quan thì không chấp nhận được khai báo của DN trên hệ thống

- Đưa Website của Chi cục trở thành cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công cho người dân và DN, cụ thể: cung cấp đầy đủ thông tin về quy trình thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến hành, thời gian thực hiện...); cho phép khả năng tải các biểu mẫu, đơn, hồ sơ hải quan. Người khai hải quan có thể in ra giấy hoặc điền vào các mẫu khai gửi thông tin khai hải quan trước cho cơ quan hải quan.

- Tích hợp một số chức năng cơ bản, chuẩn hóa, tập trung cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý hải quan. Đảm bảo Trung tâm dữ liệu của Chi cục hoạt động thông suốt với mức độ an ninh, an toàn mạng cao.



3.2.2. Một số kiến nghị

Nhằm hoàn thiện hiệu quả thu thuế XK, thuế NK, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước; cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tác giả xin đưa ra một số kiến nghị với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, Chính phủ trong thời gian tới, đó là:



Thứ nhất: Ban hành bổ sung đồng thời sửa đổi mới một số quy trình thủ tục, quy chế về quản lý thuế

Luật Quản lý thuế hiện hành đã thống nhất toàn bộ thủ tục quản lý thuế và các khoản thu NSNN, tuy vậy trong quá trình thực hiện đã và đang phát sinh một số nội dung chưa cụ thể, chưa phù hợ, chưa theo kịp với thực tế phát sinh. Vì vậy, để tăng cường hiệu lực, tính khả thi cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung để đảm bảo thống nhất, đồng bộ các quy định trong Luật Quản lý thuế. Để thu thuế XK, thuế NK có hiệu quả, giám sát được việc thực thi pháp luật thuế, hệ thống quy trình quản lý thuế phải được ban hành đồng bộ, đầy đủ và dựa trên cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế của người nộp thuế. Từ thực trạng hiện hành của hệ thống các quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, theo tác giả, về lâu dài nên xây dựng thống nhất một quy trình thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Quy trình này nên dựa trên cơ sở hợp nhất một số quy trình hiện hành như quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, quy trình miễn, giảm, hoàn thuế, quy trình quản lý hàng gia công, quy trình quản lý hàng nhập khẩu sản xuất xuất khẩu. Nội dung của quy trình sẽ liệt kê các loại công việc phải làm khi làm thủ tục hải quan cho một lô hàng theo từng loại hình khác nhau và các bước công việc bắt buộc phải làm cho từng loại công việc đó (từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, xác định số tiền thuế phải nộp, kiểm tra thực tế hàng hóa, xác nhận thực xuất, thông quan hàng hóa, phúc tập hồ sơ, lưu hồ sơ).

Trước mắt, trong khi chưa xây dựng quy trình thủ tục chung, thì phải sửa đổi, bổ sung một số quy trình hiện hành đồng thời xây dựng mới một số quy trình, như:

- Xây dựng mới các quy trình gia hạn nộp thuế, xóa nợ tiền thuế;

- Xây dựng mới quy trình thanh tra thuế.

- Sửa đổi, bổ sung các quy trình miễn, giảm, hoàn thuế.

- Sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm tra sau thông quan.

Đối với quy chế, theo tác giả cần sửa đổi, bổ sung ban hành mới một số quy chế như:

+ Sửa đổi, bổ sung quy chế hỗ trợ tuyên truyền cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.

+ Xây dựng mới quy chế quản lý theo dõi nợ thuế, cưỡng chế thuế.

Yêu cầu cần có đối với các quy trình, quy chế:

+ Nội dung quy trình phải quy định rõ các bước công việc phải làm từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi lưu hành văn bản, phù hợp với Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan và các pháp luật có liên quan.

+ Không chồng chéo, mâu thuẫn với quy trình thủ tục hải quan để áp dụng cho cả thủ tục hải quan thông thường và thủ tục hải quan điện tử.

Thứ hai: Sửa đổi các quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thời hạn nộp thuế

Đổi mới công tác quản lý thuế trong điều kiện hải quan hiện đại là thông thoáng, đơn giản hóa thủ tục nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả, giảm nợ thuế quá hạn, chống trốn, tránh thuế và gian lận thuế. Để yêu cầu này có thể trở thành hiện thực, bên cạnh ý thức tuân thủ tốt pháp luật thuế của người nộp thuế, nỗ lực của cơ quan hải quan trong việc thực hiện, kiểm tra và áp dụng các biện pháp theo dõi nợ thuế, đôn đốc thu nộp thuế kịp thời, cần phải nghiên cứu để sửa đổi các quy định chưa phù hợp về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thời hạn nộp thuế. Nội dung cụ thể như sau:

- Về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: để đảm bảo thống nhất một thủ tục quản lý giữa thuế nhập khẩu với thuế giá trị gia tăng, khắc phục tình trạng trốn, tránh thuế trong điều kiện hiện nay, theo tác giả nên chuyển hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập … từ đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và chịu sự quản lý về thời hạn nộp thuế, thời hạn thanh khoản, Cơ quan thu thuế…v.v. như thuế nhập khẩu. Giải quyết theo hướng này sẽ đơn giản hóa cho quá trình quản lý thuế (cùng một thao tác, quản lý được cả hai sắc thuế đối với một lô hàng nhập khẩu; trong khi theo quy định hiện hành phải có nhiều thao tác khác nhau mới quản lý được).

- Về thời hạn nộp thuế: Việc áp dụng thời hạn nộp thuế trong thời gian qua đã có những tác dụng tích cực nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên, với quá nhiều thời hạn nộp thuế tùy theo mục đích nhập khẩu hàng hóa (tiêu dùng hay sản xuất, sản xuất XK) và tính chất của hàng hóa (kinh doanh tạm nhập tái xuất hay tạm nhập tái xuất để thi công công trình, dự án sử dụng vốn ODA), cho thấy chính sách quá phức tạp, khó khăn cho thực hiện, có thể nảy sinh vi phạm bao gồm cả hành vi không cố ý. Đồng thời với số nợ thuế khoảng hơn 4.000 tỷ đồng, trong đó có nhiều khoản nợ khó có khả năng thu hồi cho thấy chính sách này thực sự là không hiệu quả.

Vì vậy, một trong những nội dung của đổi mới nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là phải quy định nộp thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh thì được áp dụng thời hạn nộp thuế bằng thời hạn bảo lãnh nhưng không qúa 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, không nên quy định quá nhiều thời hạn nộp thuế như hiện nay.

Thứ ba: Sửa đổi mức thuế suất đồng thời chuẩn hóa các chú giải pháp lý; sửa đổi lại các văn bản về phân loại hàng hóa, đảm bảo công khai, minh bạch, đơn giản, dễ thực hiện

Nội dung sửa đổi bao gồm:



- Sửa đổi lại mức thuế suất của các Biểu thuế theo hướng giảm số lượng các mức thuế suất, sửa theo kế hoạch định kỳ theo năm hoặc quý. Trước khi sửa đổi phải thông báo công khai đến cộng đồng xã hội đế tránh biến động giá, giảm đầu cơ, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, tránh xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Cụ thể:

+ Về thuế nhập khẩu: Để khắc phục tình trạng một mặt hàng phân loại vào nhiều phân nhóm, có nhiều mức thuế suất khác nhau như thời gian qua, bên cạnh việc phân loại hàng hóa, việc nghiên cứu để sửa đổi mức thuế suất của Biểu thuế theo hướng giảm bớt số lượng các mức thuế suất là hợp lý. Khi giảm số lượng mức thuế suất, độ vênh về mức thuế giữa các phân nhóm hàng không nhiều do đó sẽ giảm vướng mắc hơn so với hiện nay.

+ Về thuế giá trị gia tăng: chỉ nên quy định một mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với tất cả hàng NK (mức 10%). Trường hợp vẫn quy định 2 mức thuế suất trở lên đối với hàng NK (5% và 10%), thì ghi rõ tên mặt hàng chịu thuế theo tên hàng của Biểu thuế NK hoặc 1 phân nhóm hàng cấp độ 10 chữ số chỉ quy định 1 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng, không nên quy định theo mục đích sử dụng hoặc theo phân loại ngành của Việt Nam như hiện hành.

- Tổng hợp và hướng dẫn việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế suất thuế XK, NK, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng trong một thông tư. Xây dựng được cơ chế giải quyết các tranh chấp về phân loại hàng hóa (bao gồm cả các tranh chấp trong nước, ngoài nước).

Thứ tư: Ban hành Luật Thuế quan thay cho các Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK, Luật quản lý thuế hiện hành

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế trong điều kiện hải quan hiện đại, thực hiện mục tiêu chính sách về thuế và quản lý thuế phải đồng bộ, thống nhất với các pháp luật có liên quan đặc biệt là Luật Hải quan, quy trình quản lý thuế giám sát được việc thu nộp thuế một cách chính xác, thống nhất và gắn kết hài hòa với quy trình thủ tục hải quan. Từ thực tế đó, việc ban hành Luật Thuế quan thay cho các Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK, Luật Quản lý thuế hiện hành. Luật này sẽ bao gồm các quy phạm quy định các nội dung sau:

- Chính sách thuế XK, thuế NK: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng giảm thuế, đối tượng hoàn thuế.

- Thủ tục hải quan, trong đó có quản lý thuế: hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, ấn định thuế, nộp thuế, thủ tục hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế …v.v.

Trong khi chưa ban hành Luật này, có thể ban hành một thông tư hướng dẫn chung về thủ tục hải quan, quản lý thuế.
KẾT LUẬN
Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận đóng góp vào ngân sách Nhà nước, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Chi cục Hải quan Ninh Bình đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là giai đoạn kinh tế đang có những bước chuyển đổi, phát triển nhanh chóng thì cần phải có sự đánh giá đúng đắn, đúng mức về sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiệu quả cho ngân sách Nhà nước, nhằm nâng cao vị thế của ngành Hải quan, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua. Luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở những hạn chế luận văn đưa ra 5 giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Ninh Bình thời gian tới là: Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyên” của đối tượng nộp thuế; Tăng cường chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua giá tính thuế; Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế những khoản nợ đọng dây dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu; Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế, hy vọng những giải pháp và kiến nghị được trình bày trong luận văn này sẽ góp phần tích cực vào việc hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.

Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về tài liệu, về phía tác giả, khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp để đề tài thêm hoàn thiện./.




tải về 0.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương