MỞ ĐẦu I. SỰ CẦn thiết quy hoạCH


III.4.2. Ngành công nghiệp cơ khí



tải về 0.94 Mb.
trang8/10
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.94 Mb.
#101
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

III.4.2. Ngành công nghiệp cơ khí

1. Định hướng

- Phát triển ngành công nghiệp cơ khí theo hướng đa dạng hoá các sản phẩm, ngành nghề. Trước mắt, khi chưa có khả năng phát triển sản xuất các thiết bị máy móc hoàn chỉnh, khuyến khích phát triển sản xuất ra các sản phẩm cơ khí xây dựng (tole, xà gồ, kèo, cấu kiện kim loại,...), sửa chữa, tiêu dùng, công nghiệp phụ trợ phục vụ cho phát triển các ngành công nghiệp khác.

- Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư các nhà đầu tư lớn, các dự án có quy mô lớn để sản xuất sản phẩm cơ khí. Bên cạnh đó tăng cường công tác hỗ trợ, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn (kỹ nghệ sắt,...).

2. Quy hoạch phát triển

a) Tăng trưởng GTSXCN

Trên cơ sở thu hút đầu tư phát triển ngành cơ khí trong thời gian qua và định hướng tập trung phát triển thời gian tới thành ngành chủ lực của huyện, dự báo tăng trưởng ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn huyện như sau:



Danh mục

GTSXCN (giá CĐ 1994)

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)

2010

2015

2020

2009-

2010

2006-2010

2011-2015

2016-2020

Huyện Định Quán

785

1.795

4.466

15,0

15,0

18,0

20,0

Ngành Cơ khí

43

144

491

25,9

27,6

27,2

27,9

Tỷ trọng (%)

5,5

8,0

11,0













- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là: 27,6%/năm, trong đó giai đoạn 2009 - 2010: 25,9%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 27,2%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020: 27,9/năm.

- Về cơ cấu: Với mục tiêu tăng trưởng cao và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu, dự báo cơ cấu ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 5,5% GTSXCN toàn ngành. Năm 2015 chiếm tỷ trọng 8% và năm 2020 chiếm tỷ trọng là 11%. Là ngành có tỷ trọng lớn thứ 2 sau ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm vào năm 2020.



b) Thị trường

Thị trường sản phẩm cơ khí trên địa bàn huyện chủ yếu phục vụ các nhu cầu về sửa chữa, xây dựng,… trên địa bàn huyện và trong nước.



c) Vốn đầu tư

Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho ngành giai đoạn 2009 - 2020 khoảng 510 tỷ đồng, tương đương khoảng 46,2 triệu USD (theo giá quy đổi năm 1994) chiếm 7,6% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp trên địa bàn huyện; trong đó nhu cầu cho từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 2009 - 2010: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 18 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,6 triệu USD, chiếm 9% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện. Bình quân mỗi năm cần 0,8 triệu USD.

- Giai đoạn 2011 - 2015: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 110 tỷ đồng, tương đương khoảng 10 triệu USD, chiếm 8,3% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện. Bình quân mỗi năm cần 2 triệu USD.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 382 tỷ đồng, tương đương khoảng 34,8 triệu USD, chiếm 7,3% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện. Đây là giai đoạn nhu cầu vốn nhiều nhất, bình quân mỗi năm cần khoảng 7 triệu USD.

Ngành cơ khí cũng chỉ chiếm 7,6% vốn đầu tư công nghiệp trên địa bàn huyện. Đây là một lượng vốn không lớn. Do đó, những năm tới cần hết sức quan tâm thu hút đầu tư đối với những dự án ngành cơ khí để chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.



d) Lao động

Năm 2008, lao động ngành cơ khí trên địa bàn huyện là 434 người, chiếm 6,6% lao động công nghiệp toàn huyện. Dự báo thời gian tới, với việc đẩy mạnh phát triển ngành cơ khí, nhu cầu lao động như sau:

- Số lượng lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 là 479 người, 914 người và 1.706 người.

- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2009 - 2010, 2011 -2015 và 2016 - 2020 là 5,1%/năm, 13,8%/năm và 13,3%/năm.

- Cơ cấu lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 6,6%, 7,1% và 8,3%.

Do định hướng phát triển ngành cơ khí thành ngành chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn huyện, do đó nhu cầu về lao động kỹ thuật cho ngành cơ khí những năm tới cũng rất lớn. Với thực trạng về nguồn nhân lực trên địa bàn huyện nói riêng và toàn Tỉnh nói chung thì đây là một trong những vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ mới có thể đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động cho ngành công nghiệp cơ khí.



e) Dự án thu hút đầu tư

Trong thời gian tới tiếp tục tập trung phát triển sản xuất, thu hút đầu tư vào các dự án:

- Đầu tư phát triển, mở rộng quy mô và phát huy công suất đầu tư các cơ sở hiện có của ngành cơ khí trên địa bàn huyện, nhất là các dự án sản xuất sản phẩm cơ khí gia dụng, kỹ nghệ sắt, sản xuất tôn, cơ khí xây dựng,…

- Thu hút đầu tư mới các dự án sản xuất cấu kiện kim loại, vật liệu xây dựng,... phục vụ xây dựng; cơ khí chế tạo, sản xuất phụ tùng linh kiện, công nghiệp phụ trợ phục vụ các ngành kinh tế khác.

- Các sản phẩm cơ khí tiêu dùng (trừ sản xuất các sản phẩm xi mạ);

III.4.3. Ngành công nghiệp dệt may, giày dép

1. Định hướng

Ngành dệt may, giày dép trên địa bàn tuy chưa phát triển mạnh, nhưng với định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, thời gian qua đã có một số doanh nghiệp quan tâm đầu tư vào địa bàn huyện, nhằm khai thác nguồn lao động của địa phương và mặt bằng đất đai trên địa bàn huyện. Công ty Cổ phần May Đồng Tiến đang triển khai đầu tư cụm công nghiệp ngành may trên địa bàn để mở rộng sản xuất và thu hút đầu tư. Do đó định hướng phát triển ngành như sau:

- Tiếp tục phát triển ngành công nghiệp dệt may, giày dép trên cơ sở thu hút các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Khuyến khích, tạo điều kiện về mặt bằng đất đai thu hút các dự án chuyển dịch từ các địa bàn khác trong Tỉnh đầu tư vào địa bàn huyện.

- Hình thành cụm công nghiệp chuyên ngành, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may và giày dép, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may và giày dép.

- Không thu hút các dự án ngành dệt, nhuộm; các dự án thuộc da, chế biến da thô; các dự án sử dụng nhiều nước và nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.

2. Quy hoạch phát triển

a) Tăng trưởng GTSXCN

Với định hướng thu hút ngành công nghiệp dệt, giày dép, dự báo giai đoạn 2009-2020 tăng trưởng của ngành như sau, cụ thể:



Danh mục

GTSXCN (giá CĐ 1994)

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)

2010

2015

2020

2009-

2010

2006-2010

2011-2015

2016-2020

Huyện Định Quán

785

1.795

4.466

15,0

15,0

18,0

20,0

Ngành Dệt, may, giày dép

25

108

402

17,2

35,0

33,8

30,1

Tỷ trọng (%)

3,2

6,0

9,0













Ưu thế là một ngành hàng xuất khẩu, trên cơ sở định hướng phát triển của ngành và vùng, mục tiêu phát triển của ngành như sau:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là: 35%/năm (do xuất phát điểm thấp), trong đó giai đoạn 2009 - 2010: 17,2%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 33,8%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020: 30%/năm.

Giai đoạn 2011 - 2020, với xuất phát điểm thấp và với việc đầu tư của Công ty May Đồng Tiến và thu hút một số doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện, dự báo ngành sẽ tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân trên 30%/năm.

Với định hướng ưu tiên phát triển, dự báo cơ cấu của ngành sẽ có xu hướng tăng. Tỷ trọng của ngành năm 2010, 2015 và năm 2020 lần lượt là 3,2%, 6% và 9%.



b) Thị trường

Hiện tại, ngành dệt may và giày dép trên địa bàn huyện chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp của huyện. Sản xuất mang tính nhỏ lẻ, hộ cá thể và phục vụ các nhu cầu tiêu dùng trên điạ bàn là chính.

Ngành dệt may, giày dép là ngành mũi nhọn về xuất khẩu của Tỉnh, do đó với định hướng phát triển ngành trên địa bàn huyện, thời gian tới ngoài thị trường trong nước, ngành dệt may và giày dép trên địa bàn huyện sẽ từng bước hướng tới thị trường xuất khẩu và thị trường xuất khẩu sẽ chiếm tỷ trọng lớn vào những năm sau 2015.

Dự báo kim ngạch xuất khẩu của ngành đến năm 2015 đạt 5 triệu USD, đến năm 2020 đạt 15 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp dệt, may, giày dép giai đoạn 2016 - 2020 là 25%/năm.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của ngành lần lượt các năm 2015, 2020 là 8,8% và 15,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp trên địa bàn huyện, là ngành chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn thứ 2 sau ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.

c) Vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư cả giai đoạn 2009 - 2020 khoảng 345 tỷ đồng (tương đương khoảng 31,4 triệu USD theo giá quy đổi 1994), chiếm 5,1% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện, trong đó:

- Vốn đầu tư giai đoạn 2009 - 2010 khoảng 6,4 tỷ đồng, tương đương khoảng 0,6 triệu USD theo giá quy đổi 1994, chiếm 3,1% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện.

- Vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 74,3 tỷ đồng, tương đương khoảng 6,8 triệu USD, chiếm 5,6% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện.

- Vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 264,8 tỷ đồng, tương đương khoảng 24,1 triệu USD, chiếm 5,1% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện.

Nhìn chung vốn đầu tư vào ngành dệt may và giày dép trên địa bàn huyện là không lớn so với thu hút đầu tư công nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề là làm thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quan tâm đầu tư vào địa bàn là giải pháp hết sức quan trọng trong thời gian tới.



d) Lao động

Đến cuối năm 2008, lao động ngành dệt may, giày dép trên địa bàn huyện là 769 người, chiếm 11,7% lao động công nghiệp toàn huyện, điều này cho thấy Định Quán chưa chịu áp lực lớn về nguồn nhân lực cho phát triển ngành công nghiệp dệt may, giày dép. Dự báo thời gian tới, nhu cầu lao động như sau:

- Số lượng lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 là 992 người, 3.027 người và 6.026 người.

- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2009 - 2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 là 13,6%/năm, 25%/năm và 14,8%/năm.

- Cơ cấu lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 tăng dần, lần lượt là 13,7%, 23,7% và 29,3%.

Cơ cấu lao động của ngành trên địa bàn huyện tăng nhanh giai đoạn 2015 – 2020 do đầu tư của Công ty May Đồng Tiến và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp đang triển khai đầu tư. Với dự báo lao động ngành đến năm 2015 tăng lên 3 ngàn người và 6 ngàn người vào năm 2020, đây là số lượng lao động khá lớn đối với huyện, do đó giải pháp về nguồn nhân lực cho phát triển ngành trong thời gian tới cần được quan tâm.



  1. Dự án thu hút đầu tư

- Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm may mặc, giày dép cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; dự án sản xuất giả da, va ly, túi xách, hàng tiêu dùng; hàng thời trang;

- Các dự án đầu tư mở rộng sản xuất ngành may mặc và giày dép của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đầu tư vào cụm công nghiệp trên địa bàn huyện;

- Các dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ ngành dệt may giày dép, như: sản xuất nguyên phụ liệu (nhãn, mác, khoá kéo, mút sốp, khuy bấm, đế giày…);

III.4.4. Ngành công nghiệp khai thác và SXVLXD

1. Định hướng

Hiện tại, sản phẩm của ngành trên địa bàn huyện đang phải canh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả, vị trí địa lý không thuận lợi,... so với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, như: Long Thành, Biên Hoà, Vĩnh Cửu,… Tuy nhiên, sau năm 2010, một số khu vực trên địa bàn tỉnh phải đóng cửa mỏ, các địa phương trên là những địa bàn hiện tại đang phát triển mạnh, cũng sẽ ngày một giảm sản lượng khai thác,... sẽ là cơ hội cho công nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện phát triển. Do đó định hướng phát triển của ngành tập trung vào sản xuất sản phẩm có ưu thế như khai thác, chế biến đá (theo quy hoạch tài nguyên khoáng sản), khai thác cát; sản xuất VLXD…, trong đó:

- Phát huy đầu tư của các cơ sở sản xuất các sản phẩm hiện có, tiếp tục phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng nhằm khai thác tiềm năng đã đầu tư, phục vụ đầu tư hạ tầng trên địa bàn Tỉnh và Vùng như: Đá xây dựng, gạch xây, cát,…;

- Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn để sản xuất đang dạng các loại sản phẩm vật liệu xây dựng, nhất là sản phẩm chế biến tinh, sản phẩm chất lượng cao,… đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt quan tâm đến giảm thiểu tác động môi trường sinh thái.



2. Quy hoạch phát triển

a) Tăng trưởng GTSXCN

Mục tiêu tăng trưởng ngành công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản và SXVLXD dựa trên tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Mục tiêu phát triển của ngành như sau:



Danh mục

GTSXCN (giá CĐ 1994)

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)

2010

2015

2020

2009-

2010

2006-2010

2011-2015

2016-2020

Huyện Định Quán

785

1.795

4.466

15,0

15,0

18,0

20,0

Ngành KT SXVLXD

47

126

357

19,7

25,1

21,7

23,2

Tỷ trọng (%)

6,0

7,0

8,0













Giai đoạn 2009-2010 với quy mô số lượng cơ sở ổn định, các doanh nghiệp chịu tác động của khủng hoảng tài chình thế giới nên tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn 2006 - 2008. Định hướng giai đoạn sau 2010, với sự phục hồi và duy trì tăng trưởng kinh tế trong nước, nhu cầu về xây dựng sẽ tăng lên, nên dự kiến tốc độ tăng trưởng giai đoạn này sẽ cao hơn giai đoạn 2009 – 2010, cụ thể như sau:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 25%/năm, trong đó giai đoạn 2009-2010 đạt 19,7%năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 21,7%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020: 23,2%/năm

Dự báo cơ cấu của ngành sẽ có xu hướng tăng dần, do tập trung phát triển sau 2010. Cơ cấu năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 6%, 7% và 8%.

b) Thị trường

Thị trường hiện tại của ngành chủ yếu phục vụ các nhu cầu về xây dựng trên địa bàn huyện và các vùng lân cận là chính, chỉ có một số ít sản phẩm có thị trường tiêu thụ khá do khan hiếm như cát xây dựng. Nhìn chung sản phẩm chưa có khả năng mở rộng thị trường nội địa do vị trí địa lý xa nên chi phí vận chuyển khá cao. Bên cạnh đó chất lượng các sản phẩm như đá khai thác cũng khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại Biên Hoà, Vĩnh Cửu.

Tuy nhiên, như đã phân tích về cơ hội phát triển của ngành trong những năm tới, khi nguồn tài nguyên tại các địa bàn khác trong Tỉnh ngày càng khan hiếm, thì sản phẩm của ngành sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường nội địa.

c) Vốn đầu tư

Công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng dựa trên nguồn lực và thế mạnh của địa phương, tập trung vào các sản phẩm có lợi thế so sánh như khai thác, chế biến đá, cát, sét, vật liệu san lấp... có suất đầu tư thường lớn hơn các ngành hàng khác. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho ngành giai đoạn 2009 – 2020 khoảng 389,3 tỷ đồng (tương đương khoảng 35,4 triệu USD theo giá quy đổi 1994), chiếm 5,8% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp trên địa bàn huyện; trong đó nhu cầu cho từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 2009 – 2010: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 17 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,5 triệu USD, chiếm 8,7% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện; bình quân mỗi năm cần 0,75 triệu USD.

- Giai đoạn 2011 – 2015: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 94,3 tỷ đồng, tương đương khoảng 8,6 triệu USD, chiếm 7% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện, bình quân mỗi năm cần trên 1,6 triệu USD.

- Giai đoạn 2016 – 2020: Tập trung đầu tư phát triển sản xuất, nhu cầu vốn đầu tư khoảng 278 tỷ đồng, tương đương khoảng 25,3 triệu USD, chiếm 5,3% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện, bình quân mỗi năm cần 5 triệu USD.

d) Lao động

- Số lượng lao động của ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện đến năm 2010, 2015 và 2020 tương ứng lần lượt là 786 người, 1.406 người và 2.498 người.

- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2009 – 2010, 2011 – 2015 và 2016 – 2020 tương ứng lần lượt là 6,9%/năm, 12,3%/năm và 12,2%/năm.

- Cơ cấu lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 tương ứng lần lượt là 10,8%, 11% và 12,1%.



e) Dự án thu hút đầu tư

- Các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp hiện có như: Khai thác đá, sản xuất gạch xây dựng, khai thác cát theo quy hoạch;

- Thu hút đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm cấu kiện bê tôn, gạch xây dựng, nguyên liệu cho ngành xi măng,... các sản phẩm VLXD khác.

III.4.5. Ngành công nghiệp sản xuất điện và phân phối nước

1. Định hướng

Định Quán là địa phương có 2 con sông lớn chảy qua đó là Sông La Ngà và Sông Đồng Nai, 2 con sông này có nhiều đoạn quanh co uốn khúc và có nhiều thác ghềnh nên có tiềm năng phát triển thủy điện. Hiện nay, Tỉnh đang triển khai hiệu chỉnh hồ sơ bổ sung Quy hoạch các dự án thủy điện bậc thang trên sông Đồng Nai đề nghị Bộ Công Thương thẩm định hiệu chỉnh, bổ sung Quy hoạch bậc thang thủy điện trên sông Đồng Nai, làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.

Với dự kiến đầu tư khoảng 4 – 5 dự án thuỷ điện nhỏ trên địa bàn huyện, do đó những năm tới huyện Định Quán sẽ là huyện có lợi thế cho ngành công nghiệp điện năng phát triển. Với nhu cầu ngày càng tăng về điện năng cho sản xuất và sinh hoạt thời gian tới, nhằm khai thác tốt tiềm năng về thuỷ điện trên địa bàn, định hướng phát triển thời gian tới tập trung thu hút đầu tư một số dự án sản xuất điện năng trên địa bàn huyện, đưa ngành sản xuất điện và phân phối nước trở thành một ngành công nghiệp chủ lực của huyện vào giai đoạn 2016 – 2020.

2. Quy hoạch phát triển

a) Tăng trưởng GTSXCN

Với định hướng từ nay đến 2020 sẽ phát triển từ 4 -5 dự án thuỷ điện nhỏ (thuỷ điện bậc thang) trên địa bàn huyện, do đó mục tiêu tăng trưởng ngành công nghiệp sản xuất điện và phân phối nước (chủ yếu là sản xuất điện năng) như sau:



Danh mục

GTSXCN (giá CĐ 1994)

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)

2010

2015

2020

2009-

2010

2006-2010

2011-2015

2016-2020

Huyện Định Quán

785

1.795

4.466

15,0

15,0

18,0

20,0

Ngành CN Điện, nước

0,8

35,9

312,6

9,5

5,5

114,8

54,2

Tỷ trọng (%)

0,1

2

7













Giai đoạn 2009-2010 với quy mô số lượng cơ sở ổn định (chủ yếu là khai thác nước) nên khả năng tăng trưởng chỉ ở mức trung bình, cao hơn giai đoạn 2006 – 2008 do nhu cầu tăng. Định hướng giai đoạn 2011-2015 tập trung đầu tư hoàn thành 1 dự án thuỷ điện (thời gian dự kiến đầu tư khoảng 3 năm) để đưa vào vận hành, nên dự kiến tốc độ tăng trưởng giai đoạn này sẽ mang tính đột biến. Giai đoạn 2016 – 2020 dự kiến hoàn thành các dự án thuỷ điện theo quy hoạch nên sản xuất sẽ tăng nhanh hơn, cụ thể như sau:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 5,5%/năm, trong đó giai đoạn 2009-2010 đạt 9,5%năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015: 114,8%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020: 54,2%/năm

Dự báo cơ cấu của ngành sẽ có xu tăng dần, cơ cấu năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 0,1%, 2% và 7%.

b) Vốn đầu tư

Công nghiệp sản xuất điện năng là ngành đòi hỏi nhiều vốn, khai thác trong thời gian dài. Hệ số ICOR theo tính toán của các dự án thuỷ điện nhỏ có thể lên tới 10. Do đó dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho ngành giai đoạn 2009 – 2020 khoảng 3.120 tỷ đồng (tương đương khoảng 283,6 triệu USD theo giá quy đổi 1994), chiếm 46,3% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp trên địa bàn huyện; trong đó nhu cầu cho từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 2008 – 2010: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 1,3 tỷ đồng, chiếm tới 0,7% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện

- Giai đoạn 2011 – 2015: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 351 tỷ đồng, tương đương khoảng 31,9 triệu USD, chiếm 26,2% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện.

- Giai đoạn 2016 – 2020: Nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.767 tỷ đồng, tương đương khoảng 251,6 triệu USD, chiếm 53,2% vốn đầu tư của toàn ngành công nghiệp huyện.

Với dự báo trên cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho ngành sản xuất điện năng là rất lớn, chiếm gần 50% tổng vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2009 – 2020. Do đó, để đảm bảo đúng định hướng quy hoạch đòi hỏi phải kêu gọi, lựa chọn đúng nhà đầu tư có đủ năng lực mới có thể thực hiện được các dự án này.



c) Lao động

- Số lượng lao động của ngành trên địa bàn huyện đến năm 2010, 2015 và 2020 tương ứng lần lượt là 48 người, 60 người và 200 người.

- Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2009 – 2010, 2011 – 2015 và 2016 – 2020 tương ứng lần lượt là 4,4%/năm, 4,6%/năm và 27,2%/năm.

- Cơ cấu lao động của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 tương ứng lần lượt là 0,7%, 0,5% và 1%.

Lao động của ngành sẽ tăng nhanh vào gia đoạn 2016 – 2020 khi các dự án thuỷ điện dự kiến sẽ hoàn thành đầu tư đưa vào khai thác theo quy hoạch.

d) Dự án thu hút đầu tư

- Các dự án đầu tư khai thác và phân phối nước phục vụ cho các nhu cầu trên địa bàn (tiêu dùng, sản xuất công nghiệp trong khu, cụm công nghiệp,...);

- Các dự án thuỷ điện nhỏ theo quy hoạch chuyên ngành;


Каталог: Dost VanBan
Dost VanBan -> §Þnh h­íng chiÕn l­îc ph¸t triÓn c¸c s¶n phÈm c ng nghiÖp chñ lùc tØnh §ång Nai giai ®o¹n 2005 2015
Dost VanBan -> BÁo cáo kết quả thực hiệN ĐỀ TÀi khoa họC
Dost VanBan -> PHẦn mở ĐẦu I. SỰ CẦn thiết phải xây dựng quy hoạCH
Dost VanBan -> Tæng quan vÒ héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ quèc tÕ
Dost VanBan -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở NỘi vụ
Dost VanBan -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hộI
Dost VanBan -> Ubnd tỉnh đỒng nai sở NỘi vụ Số: 1365 /snv-tt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Dost VanBan -> Stt đơn vị, địa phương
Dost VanBan -> CHỈ thị SỐ 15-ct/tw của bộ chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 bch ương Đảng (khóa XI)
Dost VanBan -> BỘ TÀi chính số: 167/2012/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 0.94 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương