CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
Ở NHNo&PTNT HÀ TĨNH
1. Kết quả cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất của NHNo&PTNT Hà Tĩnh
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, chính sách cho vay hộ sản xuất đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nhận thức của người dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, giảm dần từng bước khoảng cách giữa các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa với khu vực đồng bằng, thành thị, vùng công nghiệp tập trung.
Để thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương, NHNo Hà Tĩnh đã mạnh dạn đầu tư cho vay trực tiếp tới hộ. Sau gần 20 năm, tín dụng Ngân hàng đã thực sự góp phần đổi mới đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực về kinh tế: Từ sản xuất mang tính tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá; từ xản xuất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa sang kết hợp với trồng cây công nghiệp có giá trị cao; khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; khai thác tối đa nguồn tài nguyên và nhân lực mọi vùng kinh tế, đời sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1. Giai đoạn 1991 – 1998
Bảng 7: Kết quả cho vay một số ngành nghề sản xuất
của NHNo&PTNT Hà Tĩnh giai đoạn 1991 -1998
Loại hình sản xuất
|
Số lượt hộ
|
Doanh số cho vay (tỷ đồng)
|
Nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
|
426.019
|
1.028
|
Thủ công nghiệp
|
21.749
|
48
|
Thuỷ hải sản
|
39.474
|
92
|
Thương mại, dịch vụ
|
35.596
|
50
|
Cho vay đời sống
|
12.217
|
19
|
Ngành nghề khác
|
70.021
|
235
|
Nhờ xác định hướng đầu tư là tập trung cho vay trực tiếp hộ nên từ năm 1991 đến hết năm 1998 Ngân hàng đã cho 605.076 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay 1.473 tỷ đồng. Doanh số thu nợ 1.247 tỷ đồng. Số hộ dư nợ đến ngày 31 – 12 – 1998 là 82 ngàn hộ, với dư nợ 228 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70% trong tổng dư nợ.
Cho vay hộ sản xuất đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh và đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Việc khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng được chú trọng, nhất là các ngành nghề như: mộc Thái Yên (Đức Thọ). rèn Trung Lương (Hồng Lĩnh), sản xuất gạch ngói và vật liệu xây dựng…
Để có nguồn vốn đầu tư cho kinh tế hộ, NHNo Hà Tĩnh đã tích cực tìm mọi giải pháp để huy động vốn trên địa bàn, ngoài ra còn khai thác tối đa các nguồn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Hiệu quả đồng vốn tín dụng Ngân hàng thể hiện trên các mặt kinh tế - xã hội:
- Vốn NHNo&PTNT đã khắc phục dần tình trạng vay nặng lãi, bán lúa non ở nông dân, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, góp phần xoá đói, giảm nghèo.
- Thông qua sinh hoạt của các tổ vay vốn đã củng cố khối đoàn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng, gắn bó hơn tình làng, nghĩa xóm, ổn định tình hình trật tự, trị an trong thôn xóm, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Khai thác tối đa tiềm năng đất đai và lao động trên địa bàn. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vât nuôi. Từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa chuyển sang các cây có giá trị kinh tế cao như: lạc, đậu, mía, chè, cam, bưởi… hình thành nên những vùng trồng cây ăn quả tập trung như: cam bù Hương Sơn, Bưởi Phúc Trạch Hương Khê…
- Cho vay hộ sản xuất đã đầu tư đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp như: chương trình lai sin hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn… Sản phẩm nông nghiệp không chỉ tiêu thụ ở thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài và được khách hàng quốc tế ưa thích. Kinh tế trên địa bàn tăng trưởng nhanh, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, đời sống được cải thiện từng bước.
- Người dân đã quen với sản xuất hàng hoá, biết tính toán hiệu quả kinh tế, có ý thức tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho mở rộng đầu tư sản xuất, làm giàu cho gia đình và góp phần làm giàu cho xã hội.
1.2. Giai đoạn 1999 – 2004
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn cho các chương trình như cải tạo vườn tạp; trồng cây lâu năm, cây ăn quả, cây lấy gỗ; cho vay mua các máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất như: máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, công nông… tăng cao nên tỷ trọng dư nợ trung hạn giai đoạn này lớn hơn nợ ngắn hạn.
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Về một số chính sách tín dung Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng trong việc đi vay và cho vay hộ sản xuất. Để thực hiện hiệu quả QĐ, NHNo Việt Nam đã cùng Trung ương Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ ký kết các thông tư liên tịch số 2308, 02 cùng phối hợp để tạo mạng lưới chuyển tải vốn đến thị trường Nông nghiệp, nông thôn, từng bước xã hội hoá công tác Ngân hàng. Riêng trong năm 2000 đã thành lập, củng cố hơn 7000 tổ vay vốn thông qua các tổ chức Hội Phụ nữ, Hội Nông dân.
Từ năm 1999 đến năm 2004 đã cho vay 583.98 lượt hộ vay với doanh số cho vay 4.542 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 70% doanh số cho vay của chi nhánh. Doanh số thu nợ 3.529 tỷ đồng, trong đó cho vay qua tổ 2.060 tỷ đồng với hơn 250 ngàn lượt hộ.
Bảng 8: Kết quả cho vay môt số ngành nghề sản xuất
của NHNo&PTNT Hà Tĩnh giai đoan 1999 – 2004
Loại hình sản xuất
|
Số lượt hộ
|
Doanh số cho vay (tỷ đồng)
|
Nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
|
355.264
|
2.967
|
Thủ công nghiệp
|
25.406
|
568
|
Thuỷ hải sản
|
21.365
|
581
|
Thương mại, dịch vụ
|
49.851
|
823
|
Cho vay đời sống
|
39.368
|
962
|
Ngành nghề khác
|
92.244
|
1.359
|
Vốn của Ngân hàng đã góp phần cải tạo được hàng ngàn ha vườn tạp để trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ (Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê, Đức Thọ), cải tạo và xây dựng mới 7.500 ha ao hồ đầm để nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu (Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên), hình thành nên những vùng sản xuất tập trung, phát triển mạnh kinh tế hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, NHNo Hà Tĩnh còn tiến hành khảo sát, phân loại 1.200 trang trại, thiết lập quan hệ tín dụng với các trang trại nhằm khai khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế vườn; rừng.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, nhu cầu vay vốn để đầu tư ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng. Mức vay vốn tăng dần lên theo từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu về đầu tư sản xuất. Từ bình quân 0,4 triệu/lượt hộ năm 1991 tăng lên 4 triệu/lượt hộ năm 1995, năm 2000 bình quân 5 triệu/lượt hộ và năm 2004 lên tới 9 triệu/lượt hộ vay. Cho vay sản xuất nông nghiệp chủ yếu chủ yếu tập trung: cải tạo vườn tạp, trồng các loại cây công nghiệp có giá trị cao …Cho vay ngành thuỷ hải sản chủ yếu tập trung xây dựng , cải tạo các ao đầm nuôi thuỷ sản xuất khẩu. Chỉ tính riêng năm 2003, nhằm đổi mới công nghệ, kỹ thuật đối với đối với sản xuất nông nghiệp, NHNo Hà Tĩnh đã cho vay 308 dự án trung hạn; trong đó có 35 dự án đánh bắt, 41 dự án nuôi trồng thuỷ sản, 93 dự án nuôi hươu, 78 dự án nuôi trâu bò, 61 dự án khôi phục và phát triển làng nghề, cho 27 ngàn hộ vay nhập giống ngô lai mới năng suất cao…
Cùng với việc mở rộng cho vay hộ cả quy mô và chiều sâu NHNo Hà Tĩnh đã mở rộng cho vay nhu cầu đời sống đối với cá nhân, hộ gia đình, cho vay hợp tác lao động nước ngoài, nhất là các thị trường như: Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan… Tính đến cuối năm 2004, dư nợ cho vay đời sống lên tới 263 tỷ đồng với 18.935 khách hàng vay; dư nợ cho vay đi xuất khẩu lao động 36 tỷ, số khách hàng vay gồm 2.585 hộ.
Bên cạnh cho hộ sản xuất vay kinh doanh, tiêu dùng… NHNo đã thực hiện cho vay xoá đói giảm nghèo có hiệu quả. Tính đến cuối năm 2002 đã cho vay 266 tỷ đồng xoá đói giảm nghèo với hơn 145 ngàn lượt hộ, góp phần giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh đã thực sự góp phần đổi mới nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh:
- Sản lượng lương thực tăng nhanh. Bộ mặt nông thôn khang trang hơn, đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao.
- Cải tạo, trồng mới được trên 3.000 ha cây ăn quả: Bưởi Phúc Trạch (Hương Khê), cam bù (Hương Sơn)…
- Phát triển mạnh chăn nuôi đàn hươu, trâu, bò, lợn. dê…
- Từng bước khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống; ngoài ra còn phát triển thêm các ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Thương mại dịch vụ phát triển, đặc biệt là du lịch biển tại các khu du lịch: Thiên Cầm, Thạch Hải, Xuân Thành…
1.3. Giai đoạn 2005 – 2008
Sau 15 năm thực hiện cho vay hộ sản xuất, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm thiết thực. Vì vậy, công tác cho vay hộ giai đoạn này đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận:
- NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã xác định đúng chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, xây dựng chiến lược thị phần và thị trường thích hợp, với phương châm: lấy nông nghiệp, nông thôn làm thị trường chủ yếu với khách hàng tiềm năng, khách hàng chính là hộ sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở khai thác các thế mạnh về mạng lưới hoạt động, Ngân hàng đã bố trí cơ cấu đầu tư hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng thường xuyên bám sát các chương trình kinh tế địa phương như: chương trình chăn nuôi bò, chương trình nuôi trồng thuỷ sản, chương trình phát triển doanh nghiệp, chương trình xuất khẩu lao động… để tập trung ưu tiên nguồn vốn cho vay thuận lợi, kịp thời, giúp các hộ thực hiện mục tiêu sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Thường xuyên cải tiến biện pháp tổ chức cho vay, cải tiến thủ tục bộ hồ sơ cho vay đúng quy chế, đồng thời tạo thuận lợi cho các hộ vay vốn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách kịp thời nhất.
- Tiếp tục phối hợp với Hội Nông dân và Hội Phu nữ để củng cố mạng lưới tổ vay vốn, nâng cao chất lượng hoạt động tổ, lồng ghép ngày càng nhiều chương trình hoạt động của các tổ chức Hội với hoạt động của Ngân hàng, góp phần thực hiện xã hội hoá nhanh hoạt động Ngân hàng.
- Đặc biệt, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính Phủ, NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã tiến hành hỗ trợ lãi suất đối với các hộ vay vốn. Kết quả cụ thể tính đến ngày 30 tháng 2 năm 2009 như sau:
+Tổng số hộ được hỗ trợ lãi suất: 1840 hộ.
+ Doanh số cho vay hộ được hỗ trợ lãi suất: 1978.840,8 triệu đồng.
+ Dư nợ cho vay hộ được hỗ trợ lãi suất: 1978.840,8 triệu đồng.
+ Lãi suất được hỗ trợ: Chưa phát sinh.
+ Tổng số bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất đã nhận trong tháng: 1840 bộ.
+ Số hồ sơ đã được hỗ trợ lãi suất: Chưa phát sinh.
+ Số bộ hồ sơ đã được thẩm định nhưng không giải quyết: Không.
Chính sách hỗ trợ lãi suất là một chính sách rất thiết thực, nhằm giúp các hộ ổn định và mở rộng hoạt động SXKD trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng qua kết quả trong một tháng đầu thực hiện, đã bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc như: Khách hàng đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất nhưng không tập hợp được đủ bộ chứng từ hóa đơn tài chính, hàng hoá mua bán trên thị trường thực tế phát sinh nhưng không có đủ chứng từ xuất nhập hàng hoá; Khách hàng chủ yếu là hộ nông dân vay món nhỏ, trong một món vay tồn tại cả đối tượng được hỗ trợ và không được hỗ trợ nên khó bóc tách; Nhiều khách hàng không nhận thức được cơ chế chính sách; Khối lượng công việc tăng lên rất nhiều, chi phí lớn…
Bảng 9: Tình hình dư nợ hộ SXKD qua các năm 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm
|
Dư nợ hộ SXKD (tỷ đồng)
|
Tổng dư nợ
(2) (tỷ đồng)
|
Tỷ trọng (3)(%)
(3)=(1)*100/(2)
|
2005
|
1241
|
1476
|
84,08
|
2006
|
1479
|
1790
|
82,63
|
2007
|
2174
|
2631
|
82,63
|
2008
|
2613
|
3074
|
85,00
|
Qua bảng 9 và biểu đồ 1 ta nhận thấy: Dư nợ hộ tăng đều qua các năm, năm 2006 tăng so với năm 2005 là:1479 – 1241 = 238 tỷ đồng, tương ứng 19,18%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 2174 - 1479 = 695 tỷ đồng, tương ứng 46,99%; năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 2613 - 2174 = 439 tỷ đồng, tương ứng 20,19 %. Và dư nợ hộ đều chiếm một tỷ trọng lớn (hơn 80%) trong tổng dư nợ. Điều đó chứng tỏ cho vay hộ sản xuất là một hoạt động khá quan trọng, đóng góp nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
Bảng 10: Bình quân dư nợ một hộ thời kỳ 2005-2008
Chỉ tiêu
Năm
|
Số hộ dư nợ (hộ)
|
Tổng dư nợ cho vay hộ (triệu đồng)
|
Bình quân dư nợ một hộ (triệu đồng/hộ)
|
2005
|
100930
|
1241000
|
12,30
|
2006
|
109499
|
1479000
|
13,51
|
2007
|
103727
|
2174000
|
20,96
|
2008
|
102016
|
2613000
|
25,61
|
Nhận xét: Với nhiều chính sách linh hoạt và phù hợp, giai đoạn này, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã mạnh dạn hơn trong công tác cho các hộ. Bình quân dư nợ của các hộ tăng đều qua các năm. Đặc biệt, năm 2008, trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, số dư nợ bình quân vẫn lên tới trên 25 triệu đồng/hộ. Nhờ đó các hộ có thêm điều kiện đầu tư vào phát triển sản xuất, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hoá, làm ăn lớn,… Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 11: Dư nợ cho vay đối với một số chương trình kinh tế tại địa phương năm giai đoạn 2005 -2008
Chỉ tiêu
|
Số dư nợ
(triệu đồng)
|
Số hộ dư nợ
|
Nợ quá hạn
(triệu đồng)
|
Cho vay kinh tế trang trại
|
36889
|
534
|
92
|
Cho vay trồng chè
|
1314
|
917
|
53
|
Mua sắm nông cụ
|
69883
|
5129
|
1925
|
Thuỷ hải sản
|
233483
|
12154
|
3789
|
Cho vay xuất khẩu lao động
|
126569
|
8558
|
5745
|
Cho vay nhu cầu đời sống
|
1650382
|
69026
|
13664
|
Tổng
|
2118520
|
96368
|
25268
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |