Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT


Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh



tải về 458.11 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích458.11 Kb.
#1866
1   2   3   4   5

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tĩnh

4.1. Hoạt động huy động và sử dụng vốn

4.1.1. Về hoạt động huy động vốn

Từ năm 2003, do nhu cầu vốn của các Ngân hàng tăng cao đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường vốn huy động của Hà Tĩnh. Với việc thành lập mới Ngân hàng Công thương, Ngân hàng chính sách Xã hội, VPBank cùng trên chục quỹ tín dụng nông thôn ra đời và các Ngân hàng thương mại mở phòng giao dịch tại các huyện, thị xã, ngành Bưu điện thực hiện dịch vụ huy động tiết kiệm đã gây nên thách thức không nhỏ cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh trong việc giữ thị phần và tăng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, với việc nền kinh tế và phát triển, tiền tích lũy trong dân cư tăng,… Mặt khác, quy định huy động vốn theo văn bản 165 ngày 30 – 6- 2003 của NHNo&PTNT Việt Nam đã tạo sự chủ động hơn trước, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng đã tạo thuận lợi cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh trong việc thực hiện chiến lược huy động vốn hiệu quả.

Nhằm tăng trưởng nguồn vốn, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thực hiện nhiều chiến lược, giải pháp và biện pháp thích hợp. Trước hết, quán triệt tinh thần cơ chế kế hoạch theo quyết định số 115 ngày 19 – 5 – 2005 của NHNo&PTNT Việt Nam về điều hành kế hoạch kinh doanh, các chi nhánh tự huy động nguồn vốn để cho vay tại địa bàn, phần còn thiếu cấp trên sẽ hỗ trợ theo kế hoạch. Cơ chế này đã tạo cho Chi nhánh suy nghĩ tích cực tìm mọi giải pháp huy động vốn, đảm bảo tự cân đối.

Để tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền, NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã đưa ra nhiều hình thức, kỳ hạn huy động tiền gửi và áp dụng lãi suất linh hoạt trên từng địa bàn cạnh tranh, tạo ra sự hấp dẫn thu hút ngày càng đông khách hàng. Đặc biệt trong các năm, Chi nhánh đã tích cực huy động tiết kiệm trả lãi trước, đây là chiến lược huy động đúng đắn và hiệu quả bởi đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng và khách hàng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước trong thời gian này chiếm khoảng 80%. Sau hai năm thực hiện đã đạt được số dư bình quân trên 40 tỷ đồng, là đơn vị thực hiện thành công nhất trên toàn hệ thống, được nhiều đơn vị bạn học tập kinh nghiệm thực hiện.

Ngoài các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh đã tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm quay số mở thưởng, đón lộc đầu xuân 3 đợt với số tiền thưởng 265,7 triệu đồng, kết quả tổng tiền gửi tiết kiệm huy động được 136 tỷ đồng.

Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã trên 10 năm song tính đến năm 2006 NHNo&PTNT Hà Tĩnh mới huy động nguồn vốn nội tệ. Mặc dù nguồn vốn ngoại tệ tại Hà Tĩnh khá lớn do trên 16 ngàn người lao động ở nước ngoài gửi về đều đặn nhưng NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn bỏ ngỏ thị trường này. Các giao dịch về ngoại tệ liên quan đến hệ thống Ngân hàng trên địa bàn do Ngân hàng Ngoại thương thực hiện.

Khẩn trương tiến hành huy động vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là nhiệm vụ cấp bách đối với NHNo&PTNT Hà Tĩnh. Ngày 23 – 3 – 2003, đoàn cán bộ gồm 15 người do đông chí Giám đốc làm trưởng đoàn đã vào học tập kinh nghiệm kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Tỉnh Quảng trị. Ngày 01 – 4 – 2003, Ban lãnh đạo Ngân hàng tỉnh quyết định huy động ngoại tệ tại tất cả các điểm giao dịch trong chi nhánh; và ngay sau đó, các nghiệp vụ ngoại tệ đã được tiến hành. Quyết định kinh doanh ngoại tệ trong thời gian 7 ngày là một quyết định mang tính quyết đoán cao, bởi tại thời điểm đó, 100% cán bộ liên quan chưa hề tiếp xúc với đồng đô la, rủi ro do nhận nhầm tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông là nỗi lo thường trực của cán bộ tác nghiệp.

Đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 21 triệu USD và EURO; năm 2008 ước đạt 28 triệu USD. NHNo&PTNT Hà Tĩnh trở thành địa chỉ giao dịch ngoại tệ quan trọng, tin cậy và thường xuyên của mọi đối tượng khách hàng trên đia bàn Hà Tĩnh, góp phần quan trọng trong việc đa dạng hóa hoạt động, thực hiện chiến lược xây dựng ngân hàng kinh doanh đa năng.

Nhờ có chiến lược, giải pháp đúng đắn, công tác nguồn vốn giai đoạn từ 2003 đến 2008 đã đạt được kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 1. Vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Đơn vị: tỷ đồng



Năm

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

Tổng vốn huy động

1733

2194

2837

3753

- Từ dân cư

1096

1642

2139

2884

- TCTD

8

1

1

0

- TCKT

438

316

430

592

- UTĐT từ TC quốc tế

161

206

267

277

-UTĐT ở địa phương

30

29

0

0

Nhờ có chiến lược huy động vốn thích hợp, đến cuối năm 2008, nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 3753 tỷ đồng, tăng 916 tỷ đồng so với năm 2007. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, đây có thể xem là một nỗ lực rất lớn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh

Mặc dù đạt được nhiều kết quả song công tác huy động vốn giai đoạn 2005 – 2008 của NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn còn một số tồn tại như: Nhận thức của một số cán bộ điều hành và tác nghiệp chưa đầy đủ về công tác nguồn vốn, quá coi trọng lợi ích trước mắt mà thiếu quan tâm đến lợi ích lâu dài; việc áp dụng tại một số thời điểm còn thiếu linh hoạt; công tác tiếp thị thiếu thường xuyên và chủ yếu do NHNo&PTNT tỉnh thực hiện nên tác dụng còn hạn chế; công tác khoán của một số đơn vị chưa triệt để, chưa tạo động lực cao trong thu hút khách hàng gửi tiền; một số cán bộ tại NHNo&PTNT thị xã Hồng Lĩnh chưa chấp hành nghiêm túc quy chế dẫn đến khách hàng Kho bạc Nhà nước chuyển sang mở tài khoản tại tổ chức khác gây thiệt hại chung cho toàn Chi nhánh.
4.1.2. Về hoạt động cho vay và đầu tư

Do một thời gian dài nền kinh tế tăng trưởng khá, các cơ chế của Nhà nước và địa phương về ưu tiên phát triển kinh tế được ban hành kịp thời, đồng bộ, cùng với các quy phạm pháp luật, cơ chế về hoạt động Ngân hàng thông thoáng đã tạo nên cầu tín dụng lớn. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao đã giúp cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh có điều kiện lựa chọn các dự án đầu tư hiệu quả.

Tuy nhiên, hoạt động cho vay và đầu tư của NHNo&PTNT Hà Tĩnh giai đoạn 2003 - 2008 còn gặp phải một số khó khăn do trên một địa bàn hẹp có nhiều tổ chức tín dụng và tổ chức phi tài chính quốc tế hoạt động tạo nên sức cạnh tranh cao, NHNo&PTNT Hà Tĩnh phải duy trì cơ chế lãi suất cho vay cao và cố định trong thời gian dài dẫn đến khó khăn trong việc tăng khách hàng, thị phần.

Nhằm ổn định và phát triển kinh doanh, nhiệm vụ được NHNo&PTNT Hà Tĩnh đặt ra là: “Bám sát các mục tiêu, chương trình kinh tế địa phương để xây dựng đề án đầu tư tín dụng. Thực hiện chiến lược thị trường, thị phần, chiến lược khách hàng linh hoạt phù hợp thực tiễn, không ngừng tăng khả năng cạnh tranh, tăng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng”.

Ngân hàng đã nghiên cứu cải tiến, đơn giản bộ hồ sơ cho vay vừa đảm bảo quy định vừa tạo thuận lợi nhất cho khách hàng. Ngoài ra, NHNo&PTNT Hà Tĩnh còn điều hành lãi suất cho vay linh hoạt, phù hợp với quy mô tín dụng, đối tượng khách hàng, địa bàn cạnh tranh nhằm thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, và đảm bảo lợi ích kinh doanh. Mạnh dạn trong việc thực hiện cơ chế, đặc biệt là năm 2003 khi lần đầu tiên thực hiện chủ trương cho vay xuất khẩu lao động các đơn vị băn khoăn về thế chấp tài sản, khả năng thu hồi nợ… NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thí điểm cho vay 130 khách hàng với số tiền 2,5 tỷ đồng và sau đó triển khai cho vay hiệu quả trong toàn chi nhánh.

Bảng 2: Dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị: tỷ đồng



Năm

Đối tượng

2005

2006

2007

2008

DNNN

8

4

10

0

DN ngoài quốc doanh

187

277

446

460

Hợp tác xã

31

30

1

1

Hộ SXKD

1241

1479

2174

2613

Tổng dư nợ

1476

1790

2631

3074

Nguồn vốn không ngừng ổn định và tăng trưởng đã giúp NHNo&PTNT Hà Tĩnh có điều kiện chủ động tìm kiếm dự án đầu tư, tăng quy mô tín dụng. Công tác tín dụng đã bám sát các chương trình kinh tế địa phương để cho vay đúng đối tượng, có hiệu quả góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế trên địa bàn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công cuộc hiện đại hóa nông thôn Hà Tĩnh.

Ta có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh thông qua hai bảng 2 và 3.

Qua hai bảng trên ta thấy:Chương trình tín dụng phục vụ các chương trình phát triển của địa phương của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Đặc biệt năm 2008, tổng số dư nợ là 3074 đồng, tăng so với năm 2007 là 443 tỷ đồng, tức khoảng 16,8%, chứng tỏ NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn này, biết đưa ra các chương trình tín dụng phù hợp với các chương trình kinh tế của địa phương.

Bảng 3: Nợ quá hạn và nợ xấu các năm

Đơn vị: tỷ đồng



Năm

Đối tượng

2005

2006

2007

2008

Nợ quá hạn

19,2

17,9

28,1

97,5

Nợ xấu

6,3

5,8

8,1

17,3

Tuy nhiên, số nợ quá hạn và dư nợ năm 2008 lại tăng lên đột biến so với các năm trước, lại đang đặt Ngân hàng trước môt thách thức lớn, cần sớm tìm cách thu hồi nợ để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh hiệu quả.



4.2. Các hoạt động khác

4.2.1. Các dịch vụ của Ngân hàng

Nhờ làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, thường xuyên nghiên cứu phân tích để đưa ra các sản phẩm phù hợp yêu cầu thị trường, trong năm 2008 vừa qua, hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Điều quan trọng nhất là NHNo&PTNT Hà Tĩnh đã trở thành địa chỉ tin cậy và thường xuyên của mọi khách hàng có quan hệ mua, bán gửi, chuyển tiền bằng ngoại tệ trên địa bàn.



4.2.2. Công tác kế toán ngân quỹ

Ngân hàng thường xuyên quan tâm đến việc thu chi hợp lý, tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về tài chính nên không xảy ra tiêu cực. Mặc dù có khó khăn do quy trình công nghệ thay đổi nhiều lần nhưng Ngân hàng đã tiếp nhận, triển khai hoàn thành các chương trình tốt, Đặc biệt năm 2008, khối lượng công việc tăng lên nhiều nhưng cán bộ làm công tác kế toán ngân quỹ đã cố gắng học hỏi và làm việc không để các tình trạng sai sót xảy ra. Lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngày càng lớn, công tác thu nợ tại xã theo điểm cố định gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm đếm phát hiện tiền giả nhưng cán bộ làm công tác ngân quỹ đã đảm bảo tuyệt đối an toàn trong thu chi vận chuyển.



4.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát

Để đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh không thể không kể đến vai trò quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát. Cán bộ điều hành Ngân hàng đã thường xuyên quan tâm đến việc thực hiện kiểm tra theo đề cương của cấp trên, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra điều hành bằng các hình thức: kiểm tra chéo, kiểm tra đột xuất, tự kiểm tra.



4.3. Kết quả và hiệu quả các hoạt động kinh doanh

Ta có thể đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng qua một số chỉ tiêu ở bảng 4.



Bảng 4: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm

Đơn vị: tỷ đồng



Năm

Đối tượng


2005


2006


2007


2008

Tổng vốn huy động

1733

2194

2837

3753

Tăng trưởng tuyệt đối




461

643

916

Tốc độ tăng trưởng (%)




26,6

29,3

32,3

Từ bảng 4 ta thấy: Số vốn huy động tăng nhanh qua các năm. Chính sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn đã tạo đà và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh, giúp Ngân hàng tăng trưởng thuận lợi. Đặc biệt là trong năm 2008, khi một loạt các Ngân hàng thương mại lâm vào khủng hoảng, NHNo&PTNT Hà Tĩnh vẫn đạt được số vốn huy động khá cao, điều này một lần nữa chứng tỏ uy tín và khả năng tăng trưởng bền vững của NHNo&PTNT Hà Tĩnh.


Bảng 5: Chi phí huy động vốn qua các năm

Đơn vị: tỷ đồng



Năm

Đối tượng


2005


2006


2007


2008

Tổng vốn huy động (TVHĐ)

1733

2194

2837

3753

Tổng chi phí (TCP)

132

170

220

362

Chi phí trả lãi (CPTL)

44

57

85

145

Tỷ trọng (%) (=CPTL/TCP)

33,33

33,53

38,64

40,06

Chi phí huy động (CPHĐ)

82

103

128

225

Mức chi phí huy động bình quân (%) (=CPHĐ/TVHĐ)

4,73

4,69

4,51

6,00

Nhận xét: Tỷ trọng lãi suất trong tổng số chi phí có xu hướng biến động qua các năm. Sự biến động này chủ yếu là do sự biến động lãi suất. Đặc biệt, năm 2008, các Ngân hàng thương mại trong địa bàn có sự chạy đua lãi suất giữa các Ngân hàng, vì vậy NHNo&PTNT Hà Tĩnh cũng phải tăng lãi suất tiền gửi để tăng nguồn vốn huy động.



Bảng 6: Tổng thu nhập bình quân đầu người của các cán bộ

Đơn vị: triệu đồng/tháng



Năm

Đối tượng


2005


2006


2007


2008

Thu nhập bình quân

4,9

6,4

9,4

9,8

Tăng trưởng tuyệt đối




1,5

3,0

0,4

Tốc độ tăng trưởng (%)




30,61

46,88

4,26

Qua những số liệu ở bảng 6 nhận thấy: Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ tăng qua các năm và là một mức thu nhập khá cao trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh. Điều này không chỉ góp phần cải thiện đời sống của cán bộ mà nó còn trở thành một động lực rất lớn, động viên cán bộ ra sức phấn đấu vì sự phát triển bền vững của NHNo&PTNT Hà Tĩnh.



5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay hộ sản xuất

5.1. Cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng

Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên thị trường nói chung và thị trường Hà Tĩnh nói riêng là khá mạnh mẽ. Với việc thành lập mới Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Chính sách và xã hội, VPBank cùng hàng chục quỹ tín dụng nhân dân ra đời và các Ngân hàng thương mại mở phòng giao dịch tại các huyện, thị xã… đã gây nên những thách thức không nhỏ đối với NHNo&PTNT Hà Tĩnh.

Điều đó cũng đã gián tiếp gây nên cuộc chạy đua giữa các Ngân hàng trong việc tìm kiếm những khách hàng tốt. Đành rằng trong cuộc chạy đua này, ưu thế vẫn thuộc về những Ngân hàng lớn, có khả năng đưa ra những gói sản phẩm ưu đãi cho khách hàng. Song khi miếng bánh hẹp lại, kết quả kinh doanh của các Ngân hàng bị ảnh hưởng rõ rệt.

5.2. Đặc điểm nền kinh tế sản xuất nông nghiệp, sản xuất nhỏ lẻ

Ở nước ta, người dân sinh sống vùng nông thôn chiếm trên 72 % và có khoảng 70 % lao động trong nông nghiệp. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng GDP là 20 % và hơn 30 % kim ngạch xuất khẩu của cả nước (Trung tâm Bộ NN & PTNT, 2008).

Tuy nhiên, hiện nay, Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tê như: quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm còn thấp. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp với đà tăng trưởng kinh tế của toàn xã hội.

Măt khác, có một thực tế tồn tại là trình độ sản xuất của bà con nông dân còn ở mức độ thấp, bộc lộ nhất là giống cây trồng, vật nuôi vẫn chưa kiểm dịch đầy đủ và cũng chưa kiểm soát nguồn gốc; chưa kiểm soát tốt phân hoá học, phân bón; công tác bảo quản sau thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu, thương hiêu hàng hóa vẫn chưa đáp ứng theo chuẩn mực, yêu cầu quốc tế trong quá trình hội nhập. Quy mô sản xuất bình quân diện tích đất trên một hộ nông dân thấp, khoảng 0,7 – 1 ha/hộ; vì vậy, muốn sản xuất với quy mô lớn, chất lượng đồng đều là rất khó.

Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ tư duy số lượng, hiện vật sang tư duy chất lượng, hiệu quả và giá trị, phát triển theo chiều rộng sang đầu tư phát triển theo chiều sâu, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sản xuất và chế biến gắn với thị trường hơn,… Tuy vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn chuyển biến chậm, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp, khả năng cạnh tranh của nông lâm sản yếu, đời sống nhân dân của nhiều vùng sâu, vùng xa vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Trong cho vay hộ sản xuất, hộ nông dân lại chiếm một tỷ lệ lớn. Vì thế, vấn đề cho vay và đầu tư có hiệu quả, đảm bảo thu hồi nguồn vốn mà vẫn thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp nông thôn là một thách thức không nhỏ đối với NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Tĩnh nói riêng.



5.3. Các chính sách về cho vay hộ sản xuất

Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, kinh tế hộ nói chung, kinh tế hộ nông dân nói riêng đã có những chuyển động mạnh mẽ và ngày càng khẳng được vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong nền kinh tế. Sự đóng góp to lớn vừa qua của kinh tế hộ nông dân đã thể hiện sự thay đổi nhận thức về kinh tế hộ và bằng thực tiễn sôi động, phong phú trong sản xuất nông nghiệp ở các địa phương đã được Đảng tổng kết thành lý luận, đề ra đường lối đổi mới toàn diện có tính đột phá về tư duy kinh tế, mở đường cho nhiều cải cách về “thể chế và chính sách”.

Trước đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về việc cho vay hộ như: Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về cơ chế khoán trong nông nghiệp; Quyết đinh số 18 của NHNN quy đinh thể lệ cho vay đối với tư nhân cá thể và hộ gia đình; Chỉ thị 202/CT – HĐBT quy định “Việc cho vay của Ngân hàng để phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp hộ sản xuất”; Quyết đinh 499A/TDNT của NHNo&PTNT Việt Nam về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn… thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đến sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn.

Mới đây nhất, ngày 23 – 1 – 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh, nhằm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, duy trì sản xuất – kinh doanh và tạo việc làm, trong điều kiện nền kinh tế bị tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Và để cụ thể hơn Quyết đinh này, ngày 3 – 2 – 2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư số 02/2009/TT- NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vôn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh, ngày 6 – 2- 2009, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành công văn khẩn số 120/HĐQT- TDDN cho các Chi nhánh Quy định “Việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất - kinh doanh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Theo những văn bản này, các hộ sản xuất – kinh doanh cũng là đối tượng được hỗ trợ lãi suất, với mức lãi suất hỗ trợ cho khách vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời gian thực tế vay nằm trong khoảng từ ngày 1 tháng 2 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, và thời gian vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 tháng kể từ ngày giải ngân. Chính sách này giúp các hộ sản xuất – kinh doanh được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi, giúp họ có thêm vốn để ổn định và phát triển kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chính sách này đã bộc lộ một số vấn đề cần được sớm tháo gỡ để nó thực sự phát huy hiệu quả.



5.4. Đặc điểm tổ chức của NHNo&PTNT Hà Tĩnh

NHNo&PTNT Hà Tĩnh thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: Vừa kinh doanh, vừa quản lý các Ngân hàng cấp huyện. Điều này vừa là thuận lợi, vì có thể giúp NHNo&PTNT Hà Tĩnh thống nhất hoạt động trên địa bàn Tỉnh vì một mục tiêu chung, nhưng cũng gây khó khăn trong việc đảm bảo lợi nhuận của toàn Chi nhánh.

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Tĩnh gồm: Ban giám đốc và 8 phòng chức năng là: phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo, phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kinh doanh ngoại hối, phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phòng Hành chính – nhân sự, phòng Điện toán, phòng Dịch vụ và Marketing. Theo quy định về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, mỗi phòng chức năng đều có liên quan đến công tác cho vay hộ sản xuất. Cụ thể như sau:

- Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có nhiệm vụ tổ chức công tác quy hoạch cán bộ, bố trí cán bộ làm công tác cho vay hộ, đề suất chỉ tiêu kế hoạch cho vay hộ tới từng cán bộ tín dụng sao cho phù hợp với năng lực và điều kiện công tác.

- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: có chức năng vừa chỉ đạo Kinh doanh tín dụng huy động vốn, vừa trực tiếp cho vay trên địa bàn. Vì thế, có thể nói, phòng Kế hoạch – kinh doanh là bộ phận liên quan trực tiếp và chặt chẽ nhất tới công tác cho vay hộ.

- Phòng Kinh doanh ngoại hối sẽ thực hiện các hoạt động hỗ trợ liên quan đến hoạt động cho vay xuất khẩu lao động.

- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán, thống kê các số liệu liên quan đến công tác cho vay hộ như: Tổng nguồn vốn cho vay, số hộ được vay, số dư nợ, số nợ quá hạn…; xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, thực hiện ngiệp vụ thanh toán liên quan.

- Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: thực hiện công tác kiểm tra đối với hoạt động cho vay hộ nhằm phát hiện những sai phạm để kịp thời xử lý, nhữngđiển hình tốt để biểu dương, khen thưởng và từ đó để xuất phương án phân bổ vốn hợp lý cho từng địa phương, giúp hoạt động cho vay hộ đúng đối tượng và hiệu quả hơn.

- Phòng Hành chính – nhân sự: Đóng vai trò đầu mối giao tiếp đối với khách hàng, đồng thời quan hệ với các cơ quan tư pháp tại địa phương giúp cán bộ tín dụng thuận lợi hơn trong thẩm định hồ sơ và các giấy tờ cần có xác nhận của các cơ quan pháp luật.

- Phòng Điện toán: Tổng hợp, lưu trữ, thống kê số liệu và cung cấp các phần mềm giúp cho công tác cho vay hộ an toàn, nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- Phòng Dịch vụ và Marketing: tổ chức các cuộc điểu tra nắm chắc nhu cầu về vốn trong từng địa phương, từng thời kỳ, từng ngành nghề kinh tế… nhằm gắn hoạt động của Ngân hàng với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng thời, triển khai các công tác thông tin, tiếp thị, tuyên truyền… giúp người dân hiểu hơn về những chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác cho vay hộ.

Tuy nhiên, hiện nay, NHNo&PTNT Hà Tĩnh không có phòng tín dụng độc lập, nghiệp vụ tín dụng và kế hoạch được thực hiện trong cùng phòng kế hoạch kinh doanh. Vì thế, đã gây không ít khó khăn trong công tác tín dụng mà trong đó có công tác cho vay hộ sản xuất.

Mặc khác, NHNo&PTNT Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp I của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động dưới sự kiểm soát của NHNo&PTNT Việt Nam. Vì vậy, nhiều lúc, sư can thiệp quá mức làm NHNo&PTNT Hà Tĩnh mất chủ động trong kinh doanh, nhưng cũng có lúc lại thiếu quan tâm làm cho NHNo&PTNT Hà Tĩnh gặp khó khăn khi giải quyết các công việc quan trọng. Một số chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam về hoạt động của NHNo&PTNT nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng đôi khi còn mang tính khái quát cao, không phù hợp với thực tế địa phương, cần phải có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

5.5. Chất lượng nhân lực, đặc biệt là cán bộ tín dụng

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng, từ đó quyêt định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ Marketing, kỹ năng bán hàng, kỹ năng thương thảo hợp đồng và văn hoá doanh nghiêp; đồng thời, phải thực hiện tốt công tác tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt cán bộ.

Tuy nhiên, tại NHNo&PTNT Hà Tĩnh, đội ngũ cán bộ tuy đông song chất lượng thấp do tuổi đời bình quân cao, lại không được đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ, vi tính… Cán bộ cho vay hộ sản xuất kinh doanh thời gian qua chỉ mới biết cho vay và thu nợ đơn thuần, chưa đủ trình độ để tham gia các chương trình dự án có quy mô vừa và lớn trong sản xuất, chế biến, kinh doanh hay các hoạt động có kỹ thuật, chuyên ngành cao. Một số cán bộ chưa tính toán hiệu quả đầu tư khi cho vay, cho vay thiếu đồng bộ, phân tán, chưa quan tâm đến viêc kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng vốn. Trong tiềm thức của phần lớn cán bộ Ngân hàng việc cho vay từng hộ món nhỏ, địa bàn rộng, đi lại khó khăn, chi phí lớn, lợi nhuận nhỏ nên ngại tiếp cận cho vay kinh tế hộ, sợ cho vay khó thu hồi nợ, chỉ muốn cho vay các doanh nghiệp. Tỷ lệ cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn thấp (chiếm khoảng 40% số cán bộ Ngân hàng), tỷ lệ dư nợ bình quân của một cán bộ tín dụng còn quá lớn.

Mặt khác, đối tượng của cho vay hộ sản xuất là các hộ gia đình, mà chủ yếu là các hộ nông dân, trình độ nói chung còn thấp, chưa tiếp cận được hết các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Lợi dụng tình hình đó, một số cán bộ tín dụng đã gây khó khăn để tư lợi cá nhân, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả tín dụng, người dân không được hưởng hết những lợi ích mà các chính sách về phát triển kinh tế hộ và kinh tế nông thôn mang lại.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục phầN 1 20 MỞ ĐẦU 20 chưƠng 1 21 giới thiệu chung về ĐỒ ÁN 21 Chương 1 nêu ra tính cấp thiết của đồ án, từ đó xác định mục tiêu và phạm VI nghiên cứu, xác định các phương pháp, công cụ cần sử dụng tới khi làm đồ án

tải về 458.11 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương