Luận văn Thạc sỹ Khoa học Môi trường (khoá 2008 2010) MỞ ĐẦU


Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường đoạn tuyến qua VQG



tải về 0.56 Mb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.56 Mb.
#23890
1   2   3   4   5

3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường đoạn tuyến qua VQG

3.2.1. Thực trạng, tình trạng phục hồi và kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong Vườn

a). Thực trạng của việc quản lý hệ sinh thái VQG Cúc Phương

Cúc Phương nằm ở vùng chuyển tiếp giữa các hệ sinh thái vùng đồng bằng sông Hồng với các hệ sinh thái vùng núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Giá trị đa dạng sinh học quan trọng của Cúc Phương là hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới trên dãy núi đá vôi. Trước đây, diện tích rừng như vậy khá nhiều ở miền Bắc Việt Nam dẫn đến sự phong phú các loài động thực vật cho khu vực. Nhưng ngày nay, do nạn chặt phá rừng làm nương rẫy mà diện tích rừng đang dần thu nhỏ lại. Cúc Phương là một trong những khu rừng còn lại được bảo vệ ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, tác động của con người đang đe dọa đến sự tồn tại của khu rừng này.

- Với sức ép từ 8 vạn dân của 15 xã vùng đệm nằm giáp ranh với Vườn, công tác bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn của các hoạt động kinh tế - xã hội như săn bắn, chăn thả gia súc, khai thác lâm sản như gỗ, củi, măng, nấm, cây dược liệu để sử dụng và bán ra thị trường vẫn còn diễn ra, nhất là vào những ngày nông nhàn.

- Khu vực trung tâm Vườn quốc gia Cúc phương trước đây có 8 xóm dân cư của hai xã Cúc phương (Nho Quan- Ninh Bình) và Ân nghĩa (Lạc sơn- Hoà Bình) cư trú. Từ năm 1988 đến năm 1995, toàn bộ nhân dân các xóm nói trên đã chuyển ra định cư ngoài ranh giới Vườn vừa để nâng cao đời sống vừa phục vụ công tác bảo tồn thiên nhiên.

- Hiện nay vẫn còn 8 bản, trong đó có 2 bản Nga 1, Nga 2 thuộc xã Cúc Phương (Nho Quan, Ninh Bình); bản Khanh thuộc xã Ân Nghĩa (Lạc Sơn, Hòa Bình) và 5 bản: Đồi, Biện, Nghéo, Thống Nhất, Nội Thành thuộc xã Thạch Lâm (Thạch Thành, Thanh Hóa) nằm rải dọc ven sông Bưởi với tổng diện tích đất ở và đất canh tác là 200,5 ha. Trong đó, bản Khanh, bản Biện và bản Thống Nhất là nằm sát đường Hồ Chí Minh đoạn qua VQG. [9]

- Với diện tích khoảng trên 200 ha của 8 xóm nằm trong khu Trung tâm của Vườn trước khi di chuyển ra nơi định cư mới thì hệ sinh thái của diện tích này bị phá vỡ, vì đây là những diện tích canh tác nương rẫy được trồng bằng những loài cây nông nghiệp như lúa nương, ngô, sắn... phục vụ đời sống của họ. Mặt khác, để phục vụ cho cuộc sống người dân đã khai thác gỗ, củi để làm nhà và phục vụ sinh hoạt hàng ngày, vì vậy hệ sinh thái ở khu vực này cũng bị phá vỡ.



b). Kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái của Vườn.

Đối tượng trong chương trình phục hồi hệ sinh thái bao gồm những diện tích đất trống trong VQG, các sinh cảnh và thảm thực vật rừng đã bị tác động ở các bản dân tộc trước đây và các diện tích gần khu dân cư các bản hiện nay đang còn ở trong Vườn. Kế hoạch cụ thể của VQG được đưa ra là: [9]

- Tổ chức bảo vệ hiệu quả vốn rừng hiện có bằng lực lượng chuyên trách là lực lượng kiểm lâm của Vườn, đồng thời thực hiện giao khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng theo chương trình dự án 5 triệu ha rừng.

- Tiến hành trồng và chăm sóc rừng trên những diện tích đất không có rừng bằng những cây rừng bản địa, nâng cao độ che phủ rừng thông qua các đề tài phục hồi rừng và các dự án hỗ trợ của Nhà nước.

- Từ sau 1995, số diện tích đất ở và canh tác của 8 xóm sau khi di chuyển, bằng nhiều hình thức tác động hỗ trợ như: Thực hiện đề tài phục hồi rừng sau nương rẫy; dự án 661: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, vì vậy rừng đã được phục hồi trở lại, với một thời gian không xa khu vực rừng bị tác động này sẽ trở lại hệ sinh thái tự nhiên của nó.

c). Thực trạng và kế hoạch bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ

Trong công tác quản lý bảo vệ Vườn, trước hết là bảo vệ các loài đặc hữu, quý hiếm được xác định và ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, VQG Cúc Phương đã tiến hành điều tra, nghiên cứu nhằm phát hiện nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và đặc biệt là các loài đặc hữu, quý hiếm nói riêng hiện có ở Vườn. Qua điều tra thống kê cho thấy: về thực vật có 118 loài quý hiếm, 11 loài đặc hữu; về động vật có 73 loài quý hiếm và 2 loài đặc hữu. Hiện nay quần thể các loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm vẫn tồn tại và phát triển tốt trong tự nhiên, như Vooc mông trắng, Gà lôi trắng, Sóc bay trâu, cá Niết hang, Cua núi Cúc Phương v.v.v. [9]

Ngoài việc bảo vệ các loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm ngoài tự nhiên, Vườn Quốc Gia Cúc Phương còn tiến hành chương trình bảo tồn trong điều kiện nuôi nhốt và bán hoang dã (Ex-situ) một số loài như:

- Bảo tồn các loài linh trưởng quý hiếm.

- Bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ và Tê tê châu Á.

+ Chương trình cứu hộ và bảo tồn, nhân nuôi sinh sản các loài cầy: Đã nghiên cứu thành công cho loài cầy vằn sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt.

+ Dự án bảo tồn các loài Tê tê châu Á, đang cứu hộ, nuôi dưỡng cho sinh sản 2 loài Tê tê Châu Á với số lượng 12 cá thể, năm 2008 đã cho sinh sản thành công trong điều kiện nuôi nhốt. Đây là chương trình bảo tồn tê tê đầu tiên tại Việt Nam và được đánh giá rất cao vì tê tê rất khó nuôi trong điều kiện nuôi nhốt.

+ Bảo tồn các loài Rùa.

- Bảo tồn các loài thực vật.

Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng Vườn thực vật từ năm 1985. Tại đây đã sưu tập và gây trồng các loài thực vật quí của Cúc Phương và một số loài cây quí của Việt Nam. Đến nay đã sưu tập và bảo tồn được 535 loài cây trên diện tích 167 ha. Trong đó có 210 loài cây gỗ Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của các vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 loài lan. Các loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu quá trình sinh trưởng phát triển. Nhiều loài có triển vọng tốt có thể nhân rộng cho các chương trình trồng rừng bằng các loài cây bản địa. [9]

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu phục vụ bảo tồn trong năm 2010:

+ Nghiên cứu đặc tính sinh thái 2 loài rùa Sa nhân và Núi vàng trong điều kiện nuôi nhốt và ngoài tự nhiên tại vườn quốc gia Cúc Phương.

+ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học các loài Tuế Cúc Phương, sưu tập và trồng bảo tồn các loài tuế miền Bắc Việt Nam tại VQG Cúc Phương.

d). Hiện trạng sử dụng đất trong VQG Cúc Phương.

Hiện trạng sử dụng đất của VQG Cúc Phương được tổng hợp trong biểu sau:



Bảng 3.15. Hiện trạng sử dụng đất của VQG

Đơn vị tính: ha

Hạng mục

Tổng số

Phân chia theo tỉnh

Ninh Bình

Hòa Bình

Thanh Hóa

Tổng cộng

22.200,0

11.350,0

5.850,0

5.000,0

1. Đất Lâm Nghiệp

21.811,6

11.156,1

5.764,0

4.891,5

2. Đất nông nghiệp

78,9

58,3

7,6

13,0

3. Đất thổ cư

17,6

13,6

2,0

2,0

4. Đất chuyên dùng

291,9

122,0

76,4

93,5

Nguồn: Báo cáo công tác Bảo tồn ĐDSH VQG Cúc Phương. [9]

3.2.2. Tổ chức quản lý Vườn Quốc gia, công tác quản lý các tác động môi trường của Đường Hồ Chí Minh đoạn đường đi qua Vườn [9]

a). Công tác quản lý bảo vệ rừng

- Thực hiện phương châm quản lý bảo vệ rừng tận gốc; duy trì việc tuần tra theo các cụm trạm kiểm lâm để chủ động tăng cường lực lượng tại chỗ cho các vùng rừng trọng yếu ở xa cơ quan Vườn. Tăng cường tuần tra kiểm soát rừng tận gốc, kịp thời phát hiện bắt giữ, xử lý nghiêm các vụ vi phạm; hàng tháng trên các tiểu khu đều được kiểm tra, thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại.

- Công tác xã hội hoá về bảo vệ rừng: phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, với chương trình nâng cao nhận thức bảo tồn và phối hợp cùng Dự án 661 triển khai giao khoán khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng cho các hộ dân thuộc các xã giáp ranh. Chương trình nâng cao nhận thức bảo tồn cũng phát huy tác dụng rất tích cực trong việc nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư xung quanh rừng Cúc Phương. Chương trình này đã triển khai được 14 năm và thu được kết quả rất tốt. Riêng năm học 2009- 2010 đã tổ chức sinh hoạt được 785 buổi, cho 2.947 học sinh, với 22.800 lượt tham gia, thuộc 8 trường, 48 lớp; trong đó 5 trường trung học cơ sở và 3 trường tiểu học.

- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Lực lượng quản lý bảo vệ rừng đã thường xuyên kiểm tra các tiểu khu rừng, các trạm kiểm lâm đã nêu cao tinh thần cảnh giác, tập trung cao độ ở các điểm nóng thường xẩy ra cháy rừng và vào những thời điểm nắng nóng kéo dài, vì vậy trong nhiều năm không xảy ra vụ cháy rừng nào.



b). Công tác nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý bảo vệ rừng 

Chú trọng đặc biệt đến công tác điều tra phát hiện nguồn tài nguyên để có các giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên, nhất là những loài quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và những loài có giá trị kinh tế cao.



c). Công tác quản lý tác động môi trường của Đường Hồ Chí Minh đoạn đường đi qua Vườn

- Hiện nay Vườn mới chỉ tổ chức quản lý tuyến đường Hồ Chí Minh bằng việc tổ chức lực lượng Kiểm lâm tăng cường tuần tra kiểm soát trên tuyến đường và khu vực rừng trên địa bàn không để tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản đi qua tuyến đường này. Hiện tại có 3 trạm kiểm lâm đóng xen kẽ trên khu vực 7,5 km đường Hồ Chí Minh đi qua.

- Vườn đã và đang xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án nhằm giám sát, đánh giá và quản lý tài nguyên nói chung trong đó có đánh giá tác động môi trường trên tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua nhưng chưa có nguồn kinh phí và nhà tài trợ cho các chương trình này.

3.2.3. Những khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn đa dạng sinh học của Vườn Quốc Gia Cúc Phương đoạn qua đường Hồ Chí Minh

- Phạm vi quản lý của Vườn rất rộng và lực lượng rất phân tán, mặt khác địa hình của Cúc Phương chủ yếu là địa hình núi đá vôi, hiểm trở, khó khăn và nguy hiểm đã gây không ít khó khăn cho công tác tổ chức quản lý, bảo vệ rừng.

- Sống trong và xung quanh khu vực Dư án Vườn đều là dân tộc Mường, trình độ dân trí còn thấp, đời sống còn nghèo, dân số phát triển nhanh, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật rừng là tập quán lâu đời của đồng bào ở đây. Sản xuất công nghiệp không có cơ sở sản xuất lớn, chỉ có một số cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ và thủ công xay sát, sửa chữa xe máy. Với nguồn sống chính chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân nhìn chung còn nhiều khó khăn. Điều đó nói nên sức ép của cộng đồng dân cư với tài nguyên rừng là không nhỏ.

- Các chương trình, dự án đầu tư về bảo vệ rừng và nâng cao đời sống cho nhân dân vùng đệm còn ít và thấp nên chưa phát huy được lợi thế của người dân sống và làm giàu từ rừng.



3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho người dân sống trong khu vực Vườn về giá trị và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học trong Vườn.

- Có chính sách đồng bộ hỗ trợ để đảm bảo cuộc sống cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ổn định và từng bước làm giầu từ nghề rừng.

- Nhà nước cần phải đầu tư thích đáng cho công tác bảo tồn Vườn nói chung nhất là các chương trình bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm đang triển khai có hiệu quả tại Vườn đây là nơi lưu giữ nguồn gen hoang dã quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Cúc Phương và Việt Nam.

- Cần tăng cường đào tạo về năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Vườn nhất là kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học.

3.4. Đánh giá mức độ chính xác về ĐTM dự án đường Hồ Chí Minh đoạn qua VQG Cúc Phương

3.4.1. Tác động đến chất lượng không khí, tiếng ồn

Theo kết quả dự báo vào năm 2010 tại báo cáo ĐTM đã được Hội đồng thẩm định của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt, các tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn như sau:

- Không khí: Nồng độ TSP, CO, SO2 tại đoạn tuyến đi dọc thung lũng sông Bưởi thấp hơn GHCP căn cứ theo TCVN5937-1995 (trong báo cáo không có số liệu định lượng cụ thể). (TCVN5937-1995 quy định GHCP các thông số: TSP là 0,3mg/m3; SO2 là 0,5mg/m3; CO là 30mg/m3).

- Tiếng ồn: Mức ồn được dự báo vào năm 2010 là 72,9dBA với lưu lượng dòng xe là 13.628 xe/ngày đêm. Kết quả dự báo cao hơn GHCP 2,9dBA (đối với khu vực có đường giao thông đi qua theo TCVN5949-1998) và cao hơn 22,9dBA (đối với khu vực cần có sự đặc biệt yên tĩnh theo TCVN5949-1998).



Kết quả nghiên cứu của Trung tâm KHCN và Bảo vệ Môi trường GTVT năm 2010 như sau:

- Không khí: Tại các vị trí khảo sát dọc thung lũng sông Bưởi, nồng độ khí CO, NO2, SO2 và TSP đều thấp hơn GHCP căn cứ theo QCVN05:2009. (QCVN05:2009 quy định GHCP các thông số: TSP là 0,3mg/m3; SO2 là 0,35mg/m3; CO là 30mg/m3; NO2 là 0,2mg/m3).

- Tiếng ồn: Mức ồn đo được tại 3 vị trí A1, A2, A3 tính trung bình là 53,1dBA với lưu lượng dòng xe là 258 xe/ngày đêm. Kết quả đo tiếng ồn được thực hiện cao hơn GHCP theo TCVN5949-1998, đối với khu vực cần sự đặc biệt yên tĩnh là 3,1dBA.

Như vậy, mức dự báo về ô nhiễm không khí trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt không có sự sai khác nhiều so với kết quả quan trắc hiện tại được thực hiện. Tuy nhiên, mức ồn lại có sự chênh lệch nhau lớn (lên tới 19,8dBA) lý do chính là do trong báo cáo ĐTM dự báo lưu lượng xe qua đoạn tuyến vào năm 2010 quá cao (13.628 xe/ngày đêm), thực tế số lượng xe đếm được chỉ là 258 xe/ngày đêm.



3.4.2. Tác động đến ngập lụt, xói lở bờ sông Bưởi

Quá trình ĐTM cho thấy cho thấy lũ sông Bưởi sẽ là tác động lớn gây ngập các khu vực ven tuyến và xói lở sụt trượt ta luy âm của sông Bưởi vào mùa mưa lũ nếu không có kết cấu tuyến phù hợp.

Qua khảo sát thực tế và tham vấn cộng đồng cho thấy, dự án đã xây dựng các giải pháp chống sụt trượt taluy âm như tường chắn, kết cấu khung rọ đá vẫn đang phát huy tác dụng tốt. Từ khi tuyến đường đi vào hoạt động đến nay vẫn chưa có hiện tượng sụt trượt hay sạt lở taluy âm và dương.

Dự báo tác động đến ngập lụt, xói lở bờ sông Bưởi trong báo cáo ĐTM (dựa trên cơ sở các giải pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện) so với hiện tại là tương đối chính xác. Giải pháp thiết kế cầu cạn đã hạn chế xói mòn và bồi tích trên quy mô lớn tại các mái taluy hoặc tại các cửa thoát nước của các cống ngang trong vùng có lũ cao và mạnh của sông Bưởi.



3.4.3. Tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học của VQG

Trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt của dự án, đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học của VQG được dự báo là không lớn, nếu áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp giảm thiểu, sẽ hạn chế được các tác động tiêu cực đến VQG Cúc Phương vào giai đoạn khai thác của dự án. Tuy nhiên, Ban Quản lý VQG Cúc Phương lại có những dự báo tác động đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học VQG theo xu hướng ngược lại (cụ thể được trình bày tại trang 56 của Luận văn).

Hiện tại, có thể nhận thấy những dự báo của Ban QL VQG Cúc Phương về tác động tiêu cực do việc hình thành tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua VQG Cúc Phương đối với động vật, thực vật quý hiếm sau hơn 3 năm đi vào hoạt động là chưa xuất hiện. Những tác động tiềm tàng, tích luỹ lâu dài hiện vẫn chưa có các căn cứ để chứng minh.

Qua tổng kết đánh giá của Ban QL lý Dự án đường Hồ Chí Minh, Ban QL VQG Cúc Phương tại đoạn tuyến qua VQG, tuyến đường với thiết kế xây cầu cạn, làm hầm chui cho các loài thù hiện vẫn đang phát huy tốt vai trò và chức năng. Các loài thú trước kia qua lại khu vực này hiện nay vẫn thấy xuất hiện. Hoạt động săn bắt động vật, khai thác lâm sản, phá rừng,…hiện tại không có xu hướng gia tăng khi dự án đi vào hoạt động.



3.4.4. Tác động đến kinh tế, xã hội

Dự báo tác động đến kinh tế, xã hội trong khu vực dự án tại báo cáo ĐTM và so với hiện tại là tương đối trùng khớp. Tác động tiêu cực chủ yếu được báo cáo ĐTM đưa ra là mất diện tích đất canh tác trên nền mức đời sống của các hộ dân đều thuộc diện nghèo, tuy nhiên báo cáo cũng đánh giá cao tác động tích cực của dự án đem lại cho KTXH khu vực, cụ thể như:

- Các hộ dân sống tại 3 bản (Khanh, Biện và sông Ngang) đều nhận thấy rằng đời sống được nâng cao hơn sau khi có tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua khu vực sinh sống. Hiện tượng vào rừng đốt nương làm rẫy hay săn bắt thú rừng đã giảm đáng kể so với trước kia.

- Khi tuyến đường được hình thành thì việc đi lại dễ dàng hơn (bản Khanh trước kia phải lội sông Bưởi đi học). Đường xá thuận tiện dẫn đến việc giao lưu và tiêu thụ cũng tăng, giá cả hàng hóa tiêu thụ được giờ tăng lên được 5 giá so với trước khi có đường.

- Công tác quản lý, xã hội hóa và bảo vệ rừng được Ban Quản lý VQG Cúc Phương thực hiện kết hợp với chính quyền các địa phương, người dân trong khu vực dự án đã và đang cho những kết quả tốt. VQG Cúc Phương là một trong những VQG có số vụ vi phạm lâm tặc, đốt nương làm rẫy,… ít nhất so với các VQG khác ở Việt Nam.

3.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác lập báo cáo ĐTM các dự án đường giao thông qua khu vực VQG, các khu BTTN để nâng cao hiệu quả của báo cáo ĐTM

Để nâng cao hiệu quả báo cáo ĐTM các tuyến đường đi qua VQG và khu BTTN cần tập trung vào các tác động sau :

1. Đánh giá về tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia và khu bảo tồn tìm phương án tối ưu:

Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn lựa chọn phương án tuyến (giai đoạn tiền khả thi của dự án) là hết sức quan trọng nhằm tránh các tác động tới các khu vực lõi của Vườn (vùng bảo vệ nghiêm ngặt) làm tổn thất đa dạng sinh học của VQG và khu BTTN. Kinh nghiệm này đã được thể hiện qua việc lựa chọn phương án tránh qua vùng lõi VQG của quốc lộ 14C đi qua VQG YokDon tỉnh Đắc Lắc, tuyến đường Hồ Chí Minh qua khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh tỉnh Kon Tum. Các phương án đều chọn tuyến đi qua vùng giáp danh của Vườn ít tác động tới đa dạng sinh học.

2. Đánh giá tác động của việc phát tuyến tới chặt phá cây rừng, động vật hoang dã, động vật quý hiếm và giá trị bảo tồn

- Đánh giá tác động do chấn động, tiếng ồn gây ra trong quá trình thi công (san ủi, đào đắp, khai thác vật liệu) tới động thực vật VQG, Khu BTTN.

Các tác động này cần được đánh giá kỹ, khảo sát về nguồn cung cấp vật liệu đất, cát, đá, sỏi (vật liệu đắp) cho tuyến. Tác động khai thác vật liệu trong khu vực VQG sẽ làm mất thảm thực vật, tăng thêm diện tích mất nơi cư trú của động vật, gây xáo trộn nơi cư trú, giảm nguồn thức ăn ở 2 phía của con đường mới mở, tạo ra sự di cư không mong muốn của động vật. Tác động của tiếng ồn do thi công, khai thác vật liệu đặc biệt là nổ mìn phá đá sẽ tác động tới sự yên tĩnh, làm cho thú sẽ bỏ nơi cư trú và di chuyển đi nơi khác, ngoài ra còn tác động đến sự an toàn của cộng đồng dân cư sống trong khu vực VQG hay khu BTTN. Công tác tổ chức thi công phải dứt điểm từng đoạn một không kéo dài, tổ chức theo phương pháp “cuốn chiếu”.

3. Đánh giá tác động tới sự suy giảm đa dạng sinh học do chia cắt các hệ sinh thái Vườn Quốc gia bởi các tuyến đường đắp cao

4. Đánh giá tác động tới xã hội và phát triển kinh tế của cư dân sống trong VQG và khu BTTN dọc hai bên tuyến

Sự xuất hiện của tuyến đường sẽ mang lại lợi ích về giao lưu, vận chuyển lưu thông hàng hoá, nâng cao đời sống văn hoá trong vùng đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, cần đánh giá kỹ tác động do mở đường sẽ mất diện tích đất canh tác là các nương rẫy, bãi bồi ven sông là nguồn sinh sống nhiều đời nay của các dân tộc đã khai phá và sinh sống ổn định và sẽ dẫn đến các tác động như: giảm thu nhập, mất nguồn sống, nghèo đói của các cộng đồng. Dẫn tới các tác động phát nương rẫy, khai thác đất canh tác mới làm tổn hại đến diện tích rừng trong vườn quốc gia khó kiểm soát được.

5. Đánh giá công tác hoàn nguyên môi trường

Công tác hoàn nguyên môi trường đối với các tuyến đi qua VQG phải được đặc biệt chú ý như: khơi thông các dòng chảy tại vị trí xây dựng cầu cống tạo điều kiện cho các động vật dưới nước sinh sản. Trồng rừng bổ sung tại các diện tích mượn tạm làm công trường thi công, trồng rừng bổ sung ở 2 phía đường tạo nơi cư trú và là nguồn thức ăn cho động vật, giảm sự chia cắt vùng sống của động vật ở 2 phía đường,…

6. Xây dựng kế hoạch quản lý giám sát môi trường phù hợp

Mục tiêu của công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công và vận hành tuyến đi qua VQG, Khu BTTN nhằm kiểm soát các tác động phát sinh trong quá trình thi công và vận hành của dự án. Kiểm tra, giám sát việc thực thi các biện pháp giảm thiểu trong quá trình thi công và vận hành của dự án, đảm bảo các biện pháp giảm thiểu, bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo ĐTM được thực thi có hiệu quả.

Hiện nay hầu hết các báo cáo ĐTM của các dự án chỉ được coi là điều kiện cần để thực hiện dự án mà chưa có kế hoạch quản lý giám sát môi trường trong quá trình thi công và khai thác nhằm giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng hợp những phân tích trong luận văn chúng ta có những kết luận về: Các tác động đến môi trường trong giai đoạn hoạt động của tuyến đường Hồ Chí Minh tới VQG Cúc Phương và đưa ra những kiến nghị nhằm giảm bớt các tác động tiêu cực.

I. KẾT LUẬN

- Đường Hồ Chí Minh là một công trình hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, chính trị an ninh quốc phòng của nước ta, là một công trình mang tính chiến lược phát triển của thế kỷ thứ 21. Nhưng giá trị đa dạng sinh học của VQG Cúc Phương cũng vô cùng to lớn, là nơi đang dự trữ nguồn gen phong phú nhất. Do vậy, việc tôn trọng bảo vệ, giữ gìn nguồn gen sinh học là điều quan trọng trong hiện tại và tương lai.

- Các tác động đến môi trường VQG Cúc Phương do tuyến đường Hồ Chí Minh có thể tóm tắt như sau:

+ Ô nhiễm môi trường: từ các kết quả đo đạc và phân tích, so sánh giữa hiện trạng môi trường tháng 5 năm 2010 (giai đoạn khai thác) và tháng 8 năm 2004 (môi trường nền), có thể thấy các thông số về môi trường năm 2010 cao hơn năm 2004, tuy nhiên vẫn ở mức thấp hơn TCVN và QCVN. Hiện do tuyến đường vẫn chưa có nhiều phương tiện giao thông qua lại, nhưng dự báo trong tương lai mức độ ô nhiễm sẽ tăng lên cùng với việc gia tăng các phương tiện giao thông.

+ Sạt lở, sụt trượt: Hiện tuyến đường chưa có hiện tượng sạt lở hay sụt trượt, thiết kế xây tường chắn và kè rọ đá tại những vị trí địa chất yêu nhằm giảm thiểu hiện tượng này đang được thể hiện rõ hơn sự hợp lý.

+ Đời sống xã hội: Các hộ dân sống tại 3 bản (Khanh, Biện và sông Ngang) đều nhận thấy rằng đời sống được nâng cao hơn sau khi có tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua khu vực sinh sống. Hiện tượng vào rừng đốt nương làm rẫy hay săn bắt thú rừng đã giảm đáng kể so với trước kia.

+ Qua tổng kết đánh giá của Ban QL lý Dự án đường Hồ Chí Minh và Ban QL VQG Cúc Phương, tuyến đường với thiết kế xây cầu cạn, làm hầm chui cho các loài thù hiện vẫn đang phát huy tốt vai trò và chức năng. Các loài thú trước kia qua lại khu vực này hiện nay vẫn thấy xuất hiện.

- Công tác quản lý, xã hội hóa và bảo vệ rừng được Ban Quản lý VQG Cúc Phương thực hiện kết hợp với chính quyền các địa phương, người dân trong khu vực dự án đã và đang cho những kết quả tốt. VQG Cúc Phương là một trong những VQG có số vụ vi phạm lâm tặc, đốt nương làm rẫy,… ít nhất so với các VQG khác ở Việt Nam.

- Hiện nay, Vườn mới chỉ tổ chức quản lý tuyến đường Hồ Chí Minh bằng việc tổ chức lực lượng Kiểm lâm tăng cường tuần tra kiểm soát trên tuyến đường và khu vực rừng trên địa bàn không để tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản đi qua tuyến đường này. Hiện tại có 3 trạm kiểm lâm đóng xen kẽ trên khu vực 7,5 km đường Hồ Chí Minh đi qua.

- Những dự báo đưa ra trong báo cáo ĐTM đã được Bộ KHCN và Môi trường phê duyệt (năm 2001) so với các đánh giá tại giai đoạn khai thác sau 3 năm đi vào hoạt động của đoạn tuyến đường Hồ Chí Minh qua VQG không có sự sai lệch lớn (tác động đến môi trường không khí; sạt lở và sụt trượt; hệ sinh thái và đa dạng sinh học; kinh tế xã hội). Ngoại trừ mức ồn được dự báo vào năm 2010 trong báo cáo ĐTM cao hơn 19,8dBA so với kết quả quan trắc hiện tại, nguyên nhân là do lưu lượng dòng xe dự báo lớn hơn nhiều so với thực tế. Hiện tại, lưu lượng xe qua đoạn tuyến chỉ khoảng 258 xe/ngày đêm do nhiều nguyên nhân như: tuyến đường Hồ Chí Minh thường xuyên bị sạt lở, nhu cầu đi lại và vận chuyển không nhiều do tập trung thưa thớt dân cư hơn Quốc lộ 1A, các tuyến đường nhánh ra vào đường Hồ Chí Minh có chất lượng không tốt,....

II. KIẾN NGHỊ

Để giảm bớt những tác động của tuyến đường Hồ Chí Minh tới VQG Cúc Phương chúng tôi có những kiến nghị:

- Đưa kế hoạch bảo vệ nguồn nước của sông Bưởi, nguồn nước quan trong trọng cho động vật ở vườn quốc gia Cúc Phương vào kế hoạch quản lý môi trường chung của Vườn,

- Tiếp tục công tác kiên cố hóa bền vững ta luy âm đoạn đi sát bờ sông bưởi giảm tối đa hiện tượng sụt lở bờ sông khi mùa mưa lũ,

- Xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án nhằm giám sát, đánh giá và quản lý tài nguyên nói chung trong đó có đánh giá tác động môi trường trên tuyến đường Hồ Chí Minh,

- Xây dựng, tiến hành các dự án đầu tư như: Khoan giếng để có nước sạch sử dụng cho sinh hoạt, hỗ trợ chương trình, kỹ thuật chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp,.. tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao mức thu nhập cho cộng đồng sống trong vùng lõi của VQG. Để họ không vào rừng săn, bẫy bắt các loại chim thú, côn trùng,…giảm sức ép cho rừng. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học cho những hộ dân,

- Xây dựng trạm đăng kiểm tại điểm đầu đường Hồ Chí Minh vào VQG Cúc Phương để kiểm soát các phương tiện giao thông về mặt khí thải, tải trọng nhằm giảm thiểu các tác động về mặt ô nhiễm môi trường trong tương lai khi các phương tiện giao thông gia tăng,

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý VQG Cúc Phương với các ngành, các cấp; kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết xử lý các vụ buôn bán, săn bắt các loại côn trùng, chim thú và cây rừng dưới mọi hình thức. Tăng cường lực lượng kiểm tra bảo vệ rừng, đặc biệt là đoạn qua đường Hồ Chí Minh để tránh tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản đi qua tuyến đường này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT


  1. Bộ Giao thông Vận tải (2001), Báo cáo Đánh giá tác động môi trường đoạn tuyến qua VQG Cúc Phương, Km92-Km100, Giai đoạn thiết kế kỹ thuật, Hà Nội.

  2. Ban Quản lý Dự án đường Hồ Chí Minh (2009), Báo cáo kết quả công tác Bảo vệ môi trường dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh, Hà Nội.

  3. Cục Kiểm lâm (2010), Tổng hợp báo cáo hoạt động của các Chi cục Kiểm lâm năm 2008 - 2009, Hà Nội.

  4. Ngô Duy Bách (2002), Vấn đề chia sẻ lợi ích du lịch sinh thái trong bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch ở 3 VQG Tam Đảo - Cúc Phương và Cát Bà, Luận văn Thạc sỹ Khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

  5. Trần Lâm Hạo (1999), Ảnh hưởng của khu nghỉ mát Tam Đảo đến Vườn Quốc Gia Tam Đảo, Luận văn Thạc sỹ Khoa học, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

  6. Trung tâm KHCN và Bảo vệ Môi trường GTVT (2010), Điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, Báo cáo kết quả thực hiện đề án, Viện Khoa học Công nghệ GTVT, Hà Nội.

  7. Trung tâm KHCN và Bảo vệ Môi trường GTVT (2006), Báo cáo tổng kết quan trắc và giám sát môi trường đoạn tuyến đi qua VQG Cúc Phương, dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh, Hà Nội.

  8. Vườn Quốc Gia Cúc Phương (2001), Báo cáo các ảnh hưởng về tác động môi trường của dự án đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua VQG Cúc Phương, Ninh Bình.

  9. Vườn Quốc Gia Cúc Phương (2010), Báo cáo công tác Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học VQG Cúc Phương, Ninh Bình.

TIẾNG ANH




  1. Adams, L.W. and A.D. Geis. (1983) “Effects of roads on small mammals” J. Appl. Ecol.

  2. Barrass, A.N. (1985) “The effects of highway traffic noise on the phonotactic and associated reproductive behavior of selected anurans”. Vanderbilt Univ. Nashville, TN.

  3. Canadia Environmental Assessment Registry (2007), “Basic of Environmental Assessment”.

  4. Fearnside, P.M. (1987) “Deforestation and international economic development projects in Brazilian Amazonia”. Conserv. Biol.

  5. Harris, L.D., and P.B. Gallagher. (1989) “New initiatives for wildlife conservation: The need for movement corridors”. In G. Mackintosh, ed. Preserving communities and corridors. Defenders of Wildlife. Washington, DC.

  6. Knick, S.T. and W. Kasworm. (1989) “Shooting mortality in small populations of grizzly bears”. Wildl. Soc. Bull, pp.11-15.

  7. Lefranc, T.A., M.B. Moss, K.A. Patnode, and W.C. Sugg. eds. (1987). “Grizzly Bear Compendium. Produced by the National Federation for the Interagency Grizzly Bear Committee”. Washington, DC.

  8. Mansergh, I.M. and D.J. Scotts. (1989). “Habitat continuity and social organization of the mountain pygmy possum”. J. Wildl.Manage. 53:701-707.

  9. Mech, L.D., S.H. Fritts, G.L. Radde, and W.J. Paul (1988). “Wolf distribution and road density in Minnesota”. Wildl.Soc.Bull.

  10. Ontario Ministry of the Environment (2005), “Environmental Assessment in Ontario”.

  11. Pelton, M.P. (1985), “Black Bears in the southern Appalachians: Some general perspectives. In: A Critique of the Cherokee National Forest Plan”. The Wilderness Society, Washington, DC.

  12. Pelton, M.P. (1985). “Habitat needs of black bears in the East. In: Wilderness and Natural Areas in the Eastern United States: A Management Challenge”. S.F. Austin State University, Nacogdoches, TX.

  13. Stowell, R., A. Espinosa, T.C. Bjornn, W.S. Platts, D.C. Burns, and J.S. Irving. (1983). “Guide for predicting salmonid response to sediment yields in Idaho Batholith watersheds. USDA Forest Service, Northern and Intermountain Regions”.

  14. Thiel, R.P. (1985). “Relationship between road densities and wolf habitat suitability in Wisconsin”. Am. Midl. Nat.

  15. World Bank (1997), “The World Bank Operational Manual”.



PHỤ LỤC






tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương