Luận văn Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính



tải về 0.95 Mb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu14.07.2016
Kích0.95 Mb.
#1704
1   2   3   4   5   6

(Nguồn số liệu: Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện Đông Hưng)
4.4. Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC của huyện Đông Hưng giai đoạn 2005-2010.

Trong Giai đoạn 2005 – 2010 công tác tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC của huyện Đông Hưng đã đi vào hoạt động ổn định và được quan tâm đến nhiều hơn. Vì vậy, đến nay công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC của huyện Đông Hưng đạt tỷ lệ khá cao (trên 90%). Có được kết quả đó là do có những điều kiện thuận lợi nhất định sau:



- ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ là chủ trương đúng đắn của đảng và nhà nước ta. Nó phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân và được nhân dân đồng tình hưởng ứng.

- Có sự hướng dẫn, chỉ đạo sát sao từ trung ương đến cơ sở về chuyên môn trong từng khâu. Do đó trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc có thể xin ý kiến chỉ đạo kịp thời từ cấp trên.

- Các văn bản của nhà nước được ban hành khá đầy đủ và cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.

- Đội ngũ cán bộ, viên chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cũng như của phòng Tài nguyên và Môi trường có trình độ chuyên môn, tích cực học hỏi hết lòng vì công việc.

Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những khó khăn, hạn chế, như:

- Hệ thống văn bản hướng dẫn còn thiếu đồng bộ, thiếu hướng dẫn cụ thể, thường xuyên của tỉnh dẫn đến việc tổ chức ở cơ sở còn lúng túng chưa quan sát thực tế.

- Trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ cơ sở còn thấp (14/44 cán bộ địa chính xã có bằng đại học) dẫn đến việc quản lý, sử dụng đất đai còn những vi phạm, việc ngăn chặn xử lý của cơ quan chưa thực hiện theo thẩm quyền mà pháp luật quy định.

- Công tác lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính còn chậm, việc cập nhập thiếu tính thường xuyên nên độ chính xác thấp, tính thống nhất của hệ thống HSĐC không cao.

- Huyện đang phải tập trung cao cho công tác giải phóng mặt bằng mở rộng đường 39.

- Về kinh phí: Đây là việc cần phải có kinh phí mới có thể hoàn thành được nhưng chính những người sử dụng đất cũng chưa thực sự tự nguyện đóng ghóp để cùng nhà nước tiến hành. Tuy được nhà nước tài trợ một phần kinh phí nhưng cũng không có khả năng trang trải để hoàn thiện. Một mặt các địa phương với nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên cũng không có khả năng hoàn thành toàn bộ công việc được.

- Cấp GCNQSDĐ là công việc khó khăn, phức tạp do một thời gian buông lỏng quản lý đất đai, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trong huyện (như lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép, tranh chấp đất đai…) diễn ra khá phổ biển với số lượng lớn, nhiều vụ án kéo dài nhiều năm, xử lý chưa dứt điểm.

- Do chưa có nhu cầu nên người dân chưa chủ động đến cơ quan chuyên môn để đăng ký cấp giấy chứng nhận.Việc cấp giấy chứng nhận chỉ được thực hiện nhiều ở thị trấn hoặc các hộ mặt đường nơi đất có giá trị hơn.

- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong nhân dân nhưng không làm đăng ký cũng gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, hoàn thiện HSĐC của huyện Đông Hưng.

Trong quá trình thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi huyện Đông Hưng, sau khi tìm hiểu điều kiện thực tế tại địa phương, phân tích hiện trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính của huyện Đông Hưng và trước những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện công tác này của huyện, em xin đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính của huyện như sau:

- Cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai tới mỗi người dân từ đó tạo cho họ ý thức chấp hành pháp luật trong việc quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn của mỗi xã, thị trấn;

- Giao chỉ tiêu đăng ký, cấp giấy chứng nhận hàng năm cho các xã, thị trấn và thường xuyên đôn đốc thực hiện để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận;

- UBND huyện cần khẩn trương đầu tư kinh phí tập trung hoàn thành việc lập sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai để quản lý đất đai thường xuyên;

- Thường xuyên cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và các tài liệu địa chính khác; hướng dẫn và phổ biến về quy trình đăng ký biến động để người dân thực hiện khai báo các biến động về đất đai;

- Xử lý nghiêm các đơn vị, các xã, thị trấn tự động giao đất, bán đất trái thẩm quyền. Giải quyết dứt điểm các trường hợp lấn chiếm, tranh chấp đất đai nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận; các trường hợp có hành vi tiêu cực, có thái độ và hành vi không đúng mực của cán bộ đối với người dân.

- Tăng cường nâng cao về mặt số lượng và chất lượng chuyên môn của cán bô ngành quản lý đất đai.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường phải có kế hoạch hoạt động thường xuyên, lập dự toán kinh phí trình UBND cấp huyện phê duyệt.

- Khi có văn bản pháp luật mới ra, cần tổ chức tập huấn kịp thời về nghiệp vụ cho cán bộ các cấp và cán bộ cơ sở để có một hệ thống quản lý nhà nước về đất đai hoàn thiện hơn về chuyên môn.

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN.

Trong thời gian thực tập, nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2010tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng, em rút ra một số kết luận sau:

5.1.1. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Đất nông nghiệp:

Trong giai đoạn 2005 -2010, số hộ đã được cấp GCN đối với đất nông nghiệp trong toàn huyện là 13.191 hộ, chiếm 20.89% so với tổng số hộ sử dụng đất nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCN là 2154.61chiếm 15,05 % so với tổng diện tích đất nông nghiệp. Còn lại 6.332 hộ chưa được cấp GCNQSDĐ chiếm 10.02% so với số hộ đã đăng ký với diện tích là 2107,41 ha chiếm 14,74% so với diện tích cần cấp.

* Đất phi nông nghiệp:

- Đất ở: Trong giai đoạn 2005 -2010, số hộ đã được cấp GCN đối với đất ở trong toàn huyện là 19.158 hộ, chiếm 28,41% so với tổng số hộ sử dụng đất ở và diện tích đất ở đã được cấp GCN là 565,61 chiếm 33,1% so với tổng diện tích đất ở. Còn lại 13.234 hộ chưa được cấp GCN chiếm 19,62% cần cấp với diện tích là 274,99 ha chiếm 16,09 % diện tích cần cấp.

- Đất chuyên dùng:

- Số tổ chức được cấp giấy chứng nhận là 29 tổ chức chiếm 58% so với tổ chức đã đăng ký.

- Diện tích được cấp là 102,46 ha chiếm 65,14% so với diện tích đã đăng ký.

- Số tổ chức chưa được cấp là 11 tổ chức chiếm 22% so với tổ chức đã đăng ký.



5.1.2. Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện giai đoạn 2005-2010

- Bản đồ địa chính lập cho 28/44 xã

- Sổ địa chính: toàn huyện có 138 quyển

- Sổ mục kê đất đai: toàn huyện có 133 quyển

- Sổ theo dõi biến động đất đai: toàn huyện có 45 quyển

- Sổ cấp GCNQSDĐ: toàn huyện có 44 quyển

5.2. KIẾN NGHỊ

- Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật, ban hành các văn bản nhằm giảm phiền hà cho người sử dụng đất khi đăng ký đất đai, giảm lệ phí liên quan đến cấp giấy chứng nhận cho phù hợp với điều kiện thực tế.

- Đề nghị UBND tỉnh Thái Bình thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, công chức đảm bảo tính chuyên môn cho cán bộ ngành, quan tâm chỉ đạo việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính cho các xã trong huyện chưa có bản đồ địa chính, chỉ đạo tốt công tác rà soát, sớm hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận cho các đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế.

- Đề nghị HĐND – UBND huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát và tổ chức triển khai thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận để đẩy nhạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.

- Đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường kịp thời tham mưu cho lãnh đạo, UBND huyện trong việc chỉ đạo công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1980;

2. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1982;

3. Luật Đất đai 1988. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. 1988;

4. Luật Đất đai 1993. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. 1993;

5. Luật sửa đổi bố sung một số điều Luật Đất đai 1993, 1998, 2001. NXB Chính trị quốc gia;

6. Luật Đất đai 2003. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. 2004;

7. Nghị định 181/2004/NĐ – CP. NXB Chính trị quốc gia 2007;

9. Nghị định 84/2007/NĐ – CP. NXB Chính trị quốc gia 2007;

10. Thông tư 346/ TT – TCĐC do Tổng cục Địa chính ban hành hướng dẫn các thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, lập hồ sơ địa chính;

11.Thông tư 1990/2001/ TT – TCĐC của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn các thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, lập hồ sơ địa chính;

12. Thông tư 29/2004/ TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

13. Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường quy định về GCN QSDĐ;

14. Quyết định số 08/ QĐ – BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường quy định về GCN QSDĐ;

15. Thông tư 09/2007/ TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên – Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

16. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

17. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

18. Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

19. Đỗ Thị Đức Hạnh – bài giảng đăng ký thống kê đất đai – năm 2007

10. Hoàng Anh Đức – bài giảng quản lý hành chính nhà nước về đất đai – năm 2007

21. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng - Báo cáo tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 - năm 2010

22. Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Đông Hưng - Báo cáo thực hiện công tác năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 – năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.

23. Phòng Thống kê huyện Tam Nông – Báo cáo thực hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2012;

24. Chi cục thuế huyện Đông Hưng – báo cáo tổng thu ngân sách từ đất đai

25. Phòng thống kê huyện Đông Hưng – Niên Giám thống kê – năm 2010

26. http://diachinh.org/vi/news/Tin-tuc/Ket-qua-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-quyen-so-huu-nha-o-va-tai-san-khac-gan-lien-voi-dat-62/






Каталог: data -> file -> 2015 -> Thang03
Thang03 -> LỜi bài háT : MỘt nhà Sáng tác và trình bày: Nhóm Da Lab Lời bài hát: Một nhà
Thang03 -> I. Trắc nghiệm: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng (3đ) Câu 1
Thang03 -> Kinh nghiệm Du lịch Hội An
Thang03 -> Hướng dẫn cách hạch toán hàng thiếu chờ xử lý
Thang03 -> ĐỀ Cương Ôn Thi Môn LỊch SỬ LỚP 6 hkii nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?
Thang03 -> Advanced level – Test 1
Thang03 -> ĐỀ CƯƠng ôn tập học kỳ II môN: tiếng anh lớP 11 NÂng cao
Thang03 -> Section I: listening (3 points) HƯỚng dẫn phần thi nghe hiểU
Thang03 -> ĐỀ thi khảo sát chất lưỢng giữa hkii năm họC 2014– 2015 Môn thi: Anh Văn Lớp: 9

tải về 0.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương