( Nguồn số liệu: phòng Thống kê huyện Đông Hưng cung cấp)
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm
* Dân số
Theo thống kê của ban dân số gia đình và trẻ em huyện Đông Hưng 1/1/2010 toàn huyện có 358.593 người trong đó có 320.950 khẩu nông nghiệp và 37.643 khẩu phi nông nghiệp. Tỷ lệ tăng dân số giảm từ 1,49% năm 2005 xuống 1,35% năm 2010. Dân số nông thôn có 254.593 người chiếm 98,45% tổng số dân, dân số thành thị có 4.000 người chiếm 1,55% số dân. Như vậy dân số của huyện vẫn còn cao, số dân sống ở đô thị vẫn còn thấp, do đó vẫn còn hạn chế cho sự phát triển kinh tế của huyện.
* Lao động và việc làm.
Năm 2010 tổng nguồn lao động toàn huyện có khoảng 138.000 lao động chiếm 53,4% tổng số dân, trong đó lao động thành thị chiếm 0,1% lao động chưa có việc làm khoảng 1,8% tổng số dân (không kể số người lao động trong độ tuổi lao động đang theo học). Toàn huyện có khoảng 20% số lao động được qua đào tạo. Từ năm 2003 - 2008 đã tạo thêm khoảng 10.000 lao động khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động được khoảng 80 lao động.
4.1.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư.
Toàn huyện có 44 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 43 xã. Thị trấn Đông Hưng là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội – văn hóa. Năm 2010 diện tích đất đô thị của huyện là 69,1798 chiếm 0,35% diện tích tự nhiên của huyện dân số đô thị là 2.156 người chiếm (2.3% dân số toàn huyện). Ngoài ra trên toàn huyện còn có các thị tứ. Ở các xã nông thôn thì tốc độ phát triển các khu dân cư nông thôn cùng và các công trình phúc lợi xã hội là khá lớn trong những năm gần đây.
4.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Đường bộ: Toàn huyện có khoảng 661 km đường bộ gồm các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn. Huyện có Quốc lộ có 10, QL 39 chạy qua; 100% đường giao thông liên thôn được rải nhựa, lát gạch đổ bê tông.
Đường thuỷ: Toàn huyện có 17 bến đò ngang. Hàng năm hệ thống giao thông đường thuỷ đều được nạo vét tu sửa.
* Thuỷ lợi
Hệ thống đê điều: Hàng năm hệ thống đê điều được tu bổ, nâng cấp. Toàn huyện có 179 km đê sông lớn nhỏ, các đê chính như Tiên Hưng 28,5 km, Sa Lung 18,2 km, Thống Nhất 16,8 km, Trà Lý 25 km.
Hệ thống thuỷ nông: Toàn huyện có 970 kênh chính và 580 km kênh mương nội đồng, kênh mương nổi sau cống và kênh tưới sau trạm bơm.
* Các công trình công cộng
• Hệ thống lưới điện: Toàn huyện có 12km đường dây 220 KV, 19km đường dây 110KV, 36km đường dây 35KV và 130km đường dây 10KV. 100% các xã trong huyện đã sử dụng điện lưới quốc gia đưa điện vào phục vụ sản xuất và đời sống.
• Bưu chính viễn thông: Một trăm phần trăm số xã, thị trấn có điện thoại tới UBND xã, thị trấn. Toàn huyện có 1 bưu cục trung tâm tại thị trấn và 46 bưu điện văn hoá xã, thị trấn, bình quân 20,7 máy điện thoại / 100 hộ dân.
• Cấp nước: Tỷ lệ số hộ dân dùng nước sạch khu vực thị trấn tăng từ 83% năm 2005 lên 97% năm 2010 . Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh tăng từ 45% năm 2005 lên 65% năm 2010.
• Giáo dục: Toàn huyện có 3.620 giáo viên, 66.000 học sinh, có 9 trường đạt chuẩn quốc gia. Hệ thống giáo dục tương đối phát triển từ Mầm non đến PHTH. Chất lượng dạt và học ngày được nâng cao. Công tác xã hội hóa giáo dục nhất là hoạt động khuyến học và hoạt động của các TTGDCĐ được đẩy mạnh.
• Y tế: Ngành y tế trong những năm qua luôn được đầu tư nâng cấp, trang bị thêm nhiều máy móc hiện đại phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Toàn huyện có 44 trạm y tế xã, thị trấn trong đó có 40 trạm đã có nhà mái bằng.
• Văn hoá: Đài truyền thanh huyện phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của huyện. Toàn huyện có 95% số hộ có phương tiện nghe nhìn, việc xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá loại bỏ mê tín dị đoan được nhân dân trong huyện nhiệt tình tham gia hưởng ứng.
4.1.2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Đông Hưng.
* Thuận lợi:
- Huyện Đông Hưng là nơi tiếp giáp với thành phố Thái Bình – trung tâm KT-VH-XH của tỉnh, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp của huyện cùng với lợi thế tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giao lưu buôn bán.
- Huyện Đông Hưng có hệ thống giao thông thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá, giao lưu văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa nhân dân trong huyện với nhân dân các huyện khác, trong tỉnh và tỉnh bạn.
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động khá cao, người lao động đã được đào tạo nâng cao tay nghề, đây là nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện phát triển kinh tế huyện.
* Khó khăn
- Huyện Đông Hưng là huyện thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp nên mức sống của người dân chưa cao.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, hiện tượng không đồng đều giữa các ngành, các vùng và địa phương. Dịch vụ tăng trưởng còn thấp không ổn định dù tiềm năng còn lớn. Chi phí sản xuất còn cao, nhất là trong công nghiệp, chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chưa cao sản xuất còn manh mún mang nặng tính tự phát.
4.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG HƯNG
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai.
Trong những năm qua UBND huyện Đông Hưng đã tập trung chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật về đất đai theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương, chính sách của Tỉnh đề ra. UBND huyện Đông Hưng đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa việc quản lý đất đai. Trong những năm qua công tác ban hành và thực hiện các văn bản luật về đất đai phần nào đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và sử dụng đất đai trên đại bàn huyện.
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định ranh giới theo chỉ thị số 364/CT của Thủ tướng Chính phủ. Ranh giới giữa huyện Đông Hưng với các huyện giáp ranh cũng được phân định rõ ràng, không có tranh chấp về ranh giới trên địa bàn huyện, cũng như với các huyện lân cận như: Thái Thụy, Quỳnh Phụ, Hưng Hà, và thành phố Thái Bình.
UBND huyện Đông Hưng đã tiến hành triển khai đo đạc lập bản đồ tới các xã, thị trấn. Từ năm 2000 đã thành lập bản đồ địa chính chính quy cho 28/44 xã. Các xã còn lại vẫn tiếp tục sử dụng bản đồ 299 trong việc quản lý đất đai. Cùng với việc đo đạc bản đồ theo phương pháp chính quy đã tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ theo phương pháp đơn giản để phục vụ kịp thời cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các địa phương trong toàn huyện cũng tiến hành lập BĐQHSDĐ và kết quả đạt được là 100% các xã đã có bản đồ quy hoạch tính đến năm 2006.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện Đông Hưng giai đoạn năm 2001 – 2010 đã được lập. Kế hoạch sử dụng đất của huyện hàng năm từ 2001 – 2005 đã triển khai thực hiện đúng trình tự và thời gian theo quy định và đã được UBND huyện phê duyệt, HĐND – UBND huyện Đông Hưng chủ trì phối hợp cùng các ban ngành có liên quan triển khai thực hiện ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Thời gian qua, UBND huyện Đông Hưng đã thực hiện công tác giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật.
UBND huyện đã quan tâm, chỉ đạo các xã khẩn trương tiến hành cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức và hộ gia đình, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian qua đã tập trung thực hiện đồng bộ với công tác quy hoạch sử dụng đất, gắn kết với chống manh mún đất nông nghiệp tạo điều kiện cho các hộ nông dân an tâm sản xuất thực hiện tốt chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước.
Công tác thống kê được tiến hành vào ngày 01/01 hàng năm, UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tiến hành lập thống kê hàng năm. Công tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần, theo đúng quy trình, tiến độ đề ra.
Việc quản lý tài chính về đất đai trong những năm qua vẫn được Chi cục Thuế huyện Đông Hưng thực hiện và có báo cáo đầy đủ. Công tác quản lý tài chính được thực hiện khá tốt.
Luật Đất đai năm 2003, chương IV đã quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia sử dụng đất. Để quản lý các đối tượng sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Huyện Đông Hưng đã thành lập các đoàn thanh tra liên ngành để kiểm tra xử lý những vi phạm về quản lý sử dụng đất đai đối với một số đơn vị tập thể, cá nhân sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất.
UBND huyện Đông Hưng đã duy trì lịch tiếp dân của Chủ tịch và lãnh đạo các cơ quan liên quan, chỉ đạo thủ trưởng các Phòng, Ban, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thực hiện chế độ tiếp dân đúng quy định tại Nghị định 89/CP của Chính phủ. Ngoài ra, huyện còn tổ chức tiếp nhận các hồ sơ xin cấp GCN do nhân dân trực tiếp kê khai và kê lại đơn xin cấp GCN quyền sử dụng đất theo mẫu mới quy định hiện hành. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ra đời đã giải quyết những vướng mắc trong công tác cấp GCN, giải quyết phần lớn công việc cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong công tác cấp GCN quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
4.2.2. Tình hình sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01/01/2011 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng. Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của huyện là: 19604.93 ha (số liệu chi tiết thể hiện ở bảng 4.3).
Qua bảng 4.3 ta thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện năm 2010 là 19604,93 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất là 14312,72 ha chiếm 73,00% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện; diện tích đất phi nông nghiệp là 5237,46 ha chiếm 26,72% diện tích đất tự nhiên; đất chưa sử dụng hiện nay vẫn còn 54,74ha chiếm 0,28% diện tích đất tự nhiên. Trong tương lai huyện sẽ cố gắng đưa toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng để tận dụng hết tài nguyên đất.
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Đông Hưng
STT
|
Mục đích sử dụng
|
Mã
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn
|
|
19604,92
|
100
|
1
|
§Êt n«ng nghiÖp
|
NNP
|
14312,72
|
73
|
1.1
|
§Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp
|
SXN
|
13417,70
|
68,44
|
1.1.1
|
§Êt trång c©y hµng n¨m
|
CHN
|
12793,74
|
65,25
|
1.1.1.1
|
§Êt trång lóa
|
LUA
|
12517,50
|
63,84
|
1.1.1.2
|
§Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c
|
HNK
|
276,24
|
1.41
|
1.1.2
|
§Êt trång c©y l©u n¨m
|
CLN
|
623,96
|
3,18
|
1.2
|
§Êt nu«i trång thuû s¶n
|
NTS
|
877,81
|
4,48
|
1.3
|
§Êt n«ng nghiÖp kh¸c
|
NKH
|
17,21
|
0,08
|
2
|
§Êt phi n«ng nghiÖp
|
PNN
|
5237,46
|
26,72
|
2.1
|
§Êt ë
|
OTC
|
1709,25
|
8,72
|
2.1.1
|
§Êt ë t¹i n«ng th«n
|
ONT
|
1693,77
|
8,64
|
2.1.2
|
§Êt ë t¹i ®« thÞ
|
ODT
|
15,48
|
0,08
|
2.2
|
§Êt chuyªn dïng
|
CDG
|
3065,42
|
15,64
|
2.2.1
|
§Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp
|
CTS
|
34,96
|
0,18
|
2.2.2
|
§Êt quèc phßng
|
CQP
|
6,01
|
0,03
|
2.2.3
|
§Êt an ninh
|
CAN
|
2,23
|
0,01
|
2.2.4
|
§Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp
|
CSK
|
145,02
|
0,74
|
2.2.5
|
§Êt cã môc ®Ých c«ng céng
|
CCC
|
2877,19
|
14,68
|
2.3
|
§Êt t«n gi¸o, tÝn ngìng
|
TTN
|
55,89
|
0.29
|
2.4
|
§Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa
|
NTD
|
175,24
|
0.89
|
2.5
|
§Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng
|
SMN
|
230,5
|
1,18
|
2.6
|
§Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c
|
PNK
|
1,17
|
0,006
|
3
|
§Êt cha sö dông
|
CSD
|
54,74
|
0.28
|
3.1
|
§Êt b»ng cha sö dông
|
BCS
|
54,74
|
0,28
|
(Nguồn số liệu: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng)
* Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Huyện Đông Hưng có 14312,72 ha đất nông nghiệp, chiếm 73% diện tích đất tự nhiên gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp 13417,70 ha chiếm 68,44% diện tích đất nông nghiệp trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm là 12793,74 ha chiếm 65,25% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó có 12517,50 ha là đất lúa chiếm 63,84% diện tích đất tròng cây hàng năm và 276,24 ha đất trồng cây hàng năm khác chiếm 1.41%
+ Đất trồng cây lâu năm là 623,96 ha chiếm 3,18% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản là 877,81 ha chiếm 4,48% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác là 17,21 ha chiếm 0,08% diện tích đất nông nghiệp.
Bảng 4.4: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2010
STT
|
Mục đích sử dụng
|
Mã đất
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ Cấu
(%)
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
14312,72
|
100
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
SXN
|
13417,71
|
93,75
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
CHN
|
12793,74
|
89.4
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
12517,50
|
87,47
|
1.1.1.3
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
276,24
|
1,93
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
623,96
|
4.36
|
1.2
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
877,81
|
6.13
|
1.3
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
17,21
|
0,12
|
(Nguồn số liệu: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng)
* Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Đất phi nông nghiệp của huyện Đông Hưng có 5237,4617 ha chiếm 26,72% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
- Đất ở có 1709,25 ha chiếm 8,72% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất chuyên dùng có 3065,42 ha chiếm 15,64% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất tôn giáo tín ngưỡng có 55,89 ha chiếm 0,29% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có 175,24 ha chiếm 0,89% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất sông suối mặt nước chuyên dùng có 230,50 chiếm 1,18% diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp khác có 1,1660 ha chiếm 0,006% diện tích đất phi nông nghiệp
Bảng 4.5: Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010
STT
|
Loại đất
|
Mã đất
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
5237,46
|
100
|
1
|
Đất ở
|
OTC
|
1709,25
|
32.63
|
1.1
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
1693,77
|
32,33
|
1.2
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
15,48
|
0,3
|
2
|
Đất chuyên dùng
|
CDG
|
3065,42
|
58,52
|
2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
|
CTS
|
34,97
|
0,67
|
2.2
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
6,01
|
0,11
|
2.3
|
Đất an ninh
|
CAN
|
2,23
|
0,04
|
2.4
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
|
CSK
|
145,02
|
2,77
|
2.5
|
Đấtt có mục đích công cộng
|
CCC
|
2877,19
|
54,93
|
3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
TTN
|
55,89
|
1.07
|
4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
175,24
|
3,35
|
5
|
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
|
SMN
|
230,50
|
4,41
|
6
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
1,17
|
0,02
|
(Nguồn số liệu: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Hưng)
* Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng.
Năm 2010, Đông Hưng còn 54,74 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,28% diện tích đất tự nhiên, toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |