Thành tựu từ niệm tỉnh giác” (satisampajaññena samannāgato).
“Satisampajaññena samannāgatoti abhikkante paṭikkanteti ādīsu sattasu ṭhānesu satiyā ceva sampajaññe ca samannāgato hoti (At):
“Thành tựu từ niệm tỉnh giác” trước tiên là “thích thú hướng về 7 nơi đặt niệm” và với hiểu biết trọn vẹn một cách đúng đắn, đó là thành tựu”.
Bảy nơi đặt niệm đó là gì? Ở đây đang nói về thân - ngữ.
Về thân, đặt niệm theo sáu nơi như Kinh Tứ niệm xứ phần niệm thân trên thân, là: Hơi thở, đại oai nghi, tiểu oai nghi, thể trược, tứ đại và tử thi.
Về ngữ có 1, bao gồm nói, cười.
Nghĩa là “đóng cửa ý quyền được thành tựu từ niệm tỉnh giác”.
“Biết đủ” (santuṭṭho).
Santuṭṭhoti catūsu paccayesu tividhena santosena santuṭṭho hoti (At):
“Hài lòng 3 lần với 4 món vật dụng, gọi là biết đủ”.
Tức là quán tưởng trước khi thọ dụng, trong khi thọ dụng và sau khi thọ dụng.
Dứt phần 2.
Dứt tập I.
Sách tham khảo.
- Kinh Trường bộ (1, 2, 3, 4). Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch.
- Kinh Trung bộ (1, 2, 3). - nt-.
- Kinh Tăng chi (1, 2, 4, 5). –nt-.
- Kinh Tương Ưng (1, 2, 3, 4, 5). –nt-.
- Kinh Tập (syttanipāta). HT Thích Minh Châu dịch.
- Kinh Phật tự thuyết (Udāna). –nt-.
- Kinh Pháp cú (Dhammapāda). –nt.
- Vô ngại giải đạo (Paṭisambhidāmagga).
- Kinh Bổn sanh (Jātaka).
- Luật Đại Phẩm (1,2) (Mahāvagga).. Đại Đức Nguyệt Thiên dịch
- Sớ giải kinh Pháp cú (Dhamapāda Atṭṭhakathā). Đại trưởng lão Pháp Minh dịch
- Sớ giải kinh Tương Ưng (saṃyutta nikāya - Aṭṭhakathā).
- Sớ giải kinh Phật tự thuyết (Udāna Aṭṭhakathaa).
- Sớ giải Kinh Trung Bộ (Majjhima nikaaya Aṭṭakathā).
- Kho tàng pháp bảo. Đại trưởng lão Bưu Chơn soạn dịch.
- Mi-tiên vấn đáp (milindapañhā). Đại trưởng lão Giới Nghiêm dịch.
- Đức Phật lịch sử. Trần Phương Lan dịch
- Lịch sử Triết học Ấn Độ. HT. Thích Mãn Giác soạn.
Tạng Diệu pháp.
- Bộ Pháp Tụ (Dhammasaṅgani). Đại Trưởng lão Tịnh Sự dịch
- Bộ Phân tích (vibhaṅga). – Nt-.
- Chú giải Bộ Phân Tích.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |