Lời nói đầu tcvn 6777 : 2007 thay thế tcvn 6777 : 2000. tcvn 6777 : 2007



tải về 305.23 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích305.23 Kb.
#29051
  1   2   3   4
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6777 : 2007

DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỦ CÔNG



Petroleum and petroleum products - Method for manual sampling

Lời nói đầu

TCVN 6777 : 2007 thay thế TCVN 6777 : 2000.

TCVN 6777 : 2007 được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM D 4057 - 06 Standard Practice for Manual Sampling of Petroleum and Petroleum Products với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM 4057 - 06 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.

TCVN 6777 : 2007 do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU THỦ CÔNG

Petroleum and petroleum products - Method for manual sampling

1 Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định qui trình lấy mẫu đại diện bằng phương pháp thủ công cho các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng, bán-lỏng, hoặc rắn, có áp suất hơi nhỏ hơn 101 kPa (14,7 psi) ở điều kiện môi trường. Nếu lấy mẫu để xác định chính xác độ bay hơi thì áp dụng đồng thời với ASTM D, 5842 (API MPMS Chương 8.4). Trộn và bảo quản mẫu theo ASTM D 5854 (API MPMS Chương 8.3). Tiêu chuẩn này không áp dụng để lấy mẫu các loại dầu cách điện và chất lỏng thủy lực. Bảng tóm tắt các qui trình lấy mẫu và phạm vi áp dụng được thể hiện trong Bảng 1.

CHÚ THÍCH 1 Cũng có thể áp dụng qui trình lấy mẫu này cho hầu hết các hóa chất lỏng công nghiệp không gây ăn mòn, nhưng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về an toàn đối với các hóa chất này.

CHÚ THÍCH 2 Qui trình lấy mẫu cho khí dầu mỏ hóa lỏng theo ASTM D 1265; qui trình lấy mẫu các dầu thủy lực theo ANSI B 93.19 và B 93.44; qui trình lấy mẫu dầu cách điện theo ASTM D 923; và qui trình lấy mẫu khí tự nhiên theo ASTM D 1145.

CHÚ THÍCH 3 Qui trình lấy mẫu cho các nhiên liệu đặc biệt để phân tích vết kim loại được quy định trong phụ lục của ASTM D 2880.



2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 5731 (ASTM D 323) Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định áp suất hơi (Phương pháp Reid).

TCVN 6778 (ASTM D 525) Xăng - Phương pháp xác định độ ổn định ôxy hóa (Phương pháp chu kỳ cảm ứng).

TCVN 2698 (ASTM D 86) Phương pháp xác định thành phần cất các sản phẩm dầu mỏ.

ASTM D 217 Phương pháp xác định độ xuyên kim của mỡ bôi trơn.

ASTM D 244 Test method and practices for emulsified asphalts (Phương pháp xác định nhựa đường nhũ hóa).

ASTM D 268 Guide for sampling and testing volatile solvents and chemical intermediates for use in paint and related coatings and material. (Hướng dẫn lấy mẫu và thử nghiệm các dung môi dễ bay hơi và các hóa chất trung gian dùng cho sơn, các chất che phủ và vật liệu liên quan).

ASTM D 346 Practice for collection and preparation of coke samples for laboratory analysis (Phương pháp lấy và chuẩn bị các mẫu cốc để phân tích trong phòng thí nghiệm).

ASTM D 873 Test method for oxidation stability of aviation fuels (Potential residue method) (Phương pháp xác định độ ổn định ôxy hóa của nhiên liệu hàng không (phương pháp đo mức độ cặn).

ASTM D 923 Practices for sampling electrical insulating liquids (Phương pháp lấy mẫu chất lỏng cách điện).

ASTM D 977 Specification for emulsified asphalt (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhựa đường nhũ hóa).

ASTM D 1145 Test method for sampling natural gas (Phương pháp lấy mẫu khí tự nhiên).

ASTM D 1265 Practice for sampling liquefied petroleum (LP) gases, manual method (Phương pháp lấy mẫu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Phương pháp thủ công).

ASTM D 1856 Test method for recovery of asphalt from solution by abson method (Phương pháp thu hồi nhựa đường trong dung dịch bằng phương pháp Abson).

ASTM D 2172 Test method for quantitative extraction of bitumen from bituminous paving mixtures (Phương pháp trích ly định lượng bitum từ hỗn hợp bitum phủ mặt đường).

ASTM D 2880 Specification for gas turbine fuel oils (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu tuốc bin khí).

ASTM D 4177 Practice for automatic sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu tự động).

ASTM D 4306 Practice for aviation fuel sample containers for tests affected by trace contamination (Bình chứa mẫu nhiên liệu hàng không - Phương pháp kiểm tra các vết nhiễm bẩn).

ASTM D 4865 Guide for generation and dissipation of static electricity in petroleum fuel systems (Hướng dẫn về sự phát sinh và cách phân tán điện tĩnh trong hệ thống nhiên liệu dầu mỏ).

ASTM D 5842 Practice for sampling and handling of fuels for volatility measurement (API MPMS Chương 8.4) Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu nhiên liệu dùng để xác định độ bay hơi (API MPMS Chương 8.4).

ASTM D 5854 Practice for mixing and handling of liquid samples of petroleum and petroleum products (API MPMS Chương 8.4) (Phương pháp trộn và bảo quản các mẫu dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng (API MPMS Chương 8.4).

ANSI B93.19 Standard method for extraction fluid samples from the lines of an operating hydraulic fluid power system (for particulate contamination analysis) (Phương pháp lấy mẫu chất lỏng từ đường ống của hệ thống chất lỏng thủy lực đang hoạt động (để phân tích tạp chất).

ANSI B 93.44 Method for extracting fluid samples from the reservoir of an operating hydraulic fluid power system (Phương pháp lấy mẫu chất lỏng từ bồn chứa của hệ thống chất lỏng thủy lực đang hoạt động).



Bảng 1 - Các qui trình lấy mẫu đặc trưng và khả năng áp dụng


Phạm vi áp dụng

Phương tiện tồn chứa

Qui trình lấy mẫu

Chất lỏng có áp suất hơi (RVP) lớn hơn 13,8 kPa (2 psi) và nhỏ hơn 101 kPa(14,7 psi)

Bể chứa, hầm tàu, xà lan, ôtô xitéc, xe tải

Lấy mẫu bằng chai, bằng "bẫy" ống

Chất lỏng có áp suất hơi ≤ 101 kPa

Bể chứa có vòi

Lấy mẫu vòi

Lấy mẫu đáy đối với chất lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa

Bể chứa có vòi

Lấy mẫu vòi

Chất lỏng có áp suất hơi ≤ 101 kPa

Đường ống

Lấy mẫu trong đường ống

Chất lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa

Bể chứa, hầm tầu, xà lan

Lấy mẫu bằng chai

Chất lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa

Dòng chảy tự do hoặc nạp hở

Lấy mẫu múc

Chất lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa

Phuy, thùng, hộp

Lấy mẫu ống

Lấy mẫu đáy hoặc bằng "bẫy" ống đối với chất lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa.

Ôtô xitéc, bể chứa

Lấy mẫu bằng "bẫy" ống

Chất lỏng và chất bán-lỏng có áp suất hơi ≤ 13,8 kPa

Dòng chảy tự do hoặc nạp-hở, bể chứa hở hoặc thùng có nắp mở, ôtô xitéc, xe tải, phuy

Lấy mẫu múc

Dầu thô

Bể chứa, hầm tầu và xà lan, ôtô xitéc, xe tải, đường ống

Lấy mẫu tự động, bằng "bẫy" ống, bằng chai, vòi

Hydrocacbon thơm công nghiệp

Bể chứa, hầm tầu và xà lan

Lấy mẫu bằng chai

Sáp, bitum đặc, các chất đặc xốp khác

Thùng, hòm, bao, bánh

Lấy mẫu khoan

Than cốc dầu mỏ, các chất rắn đóng cục

Xe chuyên chở, băng tải, bao, thùng, hộp

Lấy mẫu xúc

Mỡ, sáp nhờn, asphan

Nồi hơi, thùng, phuy, can, ống

Lấy mẫu mỡ

Vật liệu asphan

Bể chứa, ôtô xitéc, đường ống, bao gói




Asphan nhũ hóa

Bể chứa, ôtô xitéc, đường ống, bao gói




3 Thuật ngữ, định nghĩa

3.1 Các thuật ngữ, định nghĩa sau đây dùng cho tiêu chuẩn này

3.1.1 Các loại mẫu

3.1.1.1

Mẫu toàn phần (all level sample)

Mẫu lấy được bằng cách nhúng chìm chai hay bình đã nút kín đến điểm gần mức xả, sau đó mở nút và kéo lên với tốc độ sao cho chất lỏng vào được xấp xỉ 3/4 bình khi kéo lên khỏi bề mặt chất lỏng.



3.1.1.2

Mẫu khoan (boring sample)

Mẫu được lấy từ các thùng phuy, hòm, túi hoặc đóng bánh và thu được các phoi bằng mũi khoan.



3.1.1.3

Mẫu đáy (bottom sample)

Mẫu cục bộ được lấy ở đáy của bể chứa, thùng chứa hoặc lấy ở điểm thấp nhất của đường ống.



Giải thích - Trên thực tế, thuật ngữ mẫu đáy có nhiều nghĩa khác nhau. Vì vậy, khi dùng thuật ngữ này qui định cụ thể vị trí lấy mẫu (ví dụ: cách đáy 15 cm (6 in.)).

3.1.1.4

Mẫu nước đáy (bottom water sample)

Mẫu cục bộ của nước tự do lấy từ lớp đáy dầu trong tầu thủy hoặc khoang tầu hoặc bể chứa.



3.1.1.5

Mẫu dưới cửa xuất (clearance sample)

Mẫu cục bộ được lấy bằng cách đặt cửa vào của thiết bị lấy mẫu cách mép dưới của cửa xuất 10 cm (4 in.) (một vài nơi yêu cầu 15 cm).



Giải thích - Thuật ngữ này thường dùng đối với bồn chứa nhỏ (159 m3 hoặc 1000 Bbls hoặc nhỏ hơn). Thường là các bồn cố định.

3.1.1.6

Mẫu gộp (composite sample)

Mẫu pha trộn từ các mẫu cục bộ theo tỷ lệ thể tích.



3.1.1.7

Mẫu trong lòng (core sample)

Mẫu lấy ở mặt cắt ngang đồng nhất tại độ cao cho trước của thùng chứa.



3.1.1.8

Mẫu đúc (dipper sample)

Mẫu lấy bằng cách đặt gáo hoặc bình vào dòng chảy tự do để lấy được một lượng nhất định từ mặt cắt ngang của dòng chảy ở các khoảng thời gian cách nhau đều đặn với dòng chảy có tốc độ đều, hoặc ở các khoảng thời gian thay đổi, tỷ lệ với tốc độ dòng chảy.



3.1.1.9

Mẫu xả (drain sample)

Mẫu lấy từ van xả nước ở bồn chứa.



Giải thích - Đôi khi mẫu xả có thể chính là mẫu đáy (ví dụ: trường hợp xi-téc ôtô).

3.1.1.10

Mẫu mái phao (floating roof sample)

Mẫu cục bộ được lấy ngay dưới bề mặt dùng để xác định khối lượng riêng của chất lỏng mà mái phao nổi trên chất lỏng đó.



3.1.1.11

Mẫu tỷ lệ với dòng chảy (flow proportional sample)

Mẫu lấy từ một đường ống sao cho tốc độ lấy mẫu tỷ lệ với tốc độ dòng chảy của chất lỏng trong đường ống, trong suốt quá trình lấy mẫu.



3.1.1.12

Mẫu xúc (glab sample)

Mẫu lấy được bằng cách gom những lượng bằng nhau của các vật thể rắn từ các kiện hàng trên tầu sao cho mẫu đó là đại diện cho toàn bộ tầu hàng.



3.1.1.13

Mẫu mỡ (grease sample)

Mẫu được lấy đại diện bằng cách xúc hoặc xắn một lượng vật liệu ở dạng xốp hoặc bán lỏng từ thùng chứa.



3.1.1.14

Mẫu dưới (lower sample)

Mẫu cục bộ lấy ở giữa của 1/3 cột chất lỏng phía dưới trong bể (ở khoảng cách 5/6 chiều sâu cột chất lỏng tính từ bề mặt chất lỏng). Xem Hình 1.



3.1.1.15

Mẫu giữa (middle sample)

Mẫu cục bộ lấy ở giữa của cột chất lỏng trong bể (ở khoảng cách 1/2 chiều sâu cột chất lỏng tính từ bề mặt chất lỏng). Xem Hình 1.



3.1.1.16

Mẫu gộp của bể chứa liên hợp (multiple tank composite sample)

Mẫu hỗn hợp từ các mẫu đơn lẻ hoặc hỗn hợp của các mẫu lấy được từ vài bể chứa hoặc vài hầm tầu, xà lan chứa cùng một loại sản phẩm.



Giải thích - Hỗn hợp được trộn theo tỷ lệ tương ứng với thể tích sản phẩm chứa trong các bể hoặc trong các hầm.

3.1.1.17

Mẫu cửa xuất (outlet sample)

Mẫu cục bộ được lấy bằng cách đặt cửa vào của thiết bị lấy mẫu tại mép dưới của cửa xuất của bể (bể mái cố định hoặc mái phao). Xem Hình 1.



3.1.1.18

Mẫu đại diện (representative sample)

Một phần được lấy từ toàn bộ thể tích chứa các thành phần có cùng những tỉ lệ đại diện cho toàn bộ thể tích đó.



3.1.1.19

Mẫu di động (running sample)

Mẫu lấy được bằng cách thả cốc hoặc chai xuống tới mức ngang mép dưới ống nối đầu xuất hoặc đường rẽ và được kéo lên đến bề mặt dầu với một tốc độ đều sao cho cốc hoặc chai lấy mẫu chứa khoảng 3/4 dung tích khi lên khỏi bề mặt dầu.



3.1.1.20

Mẫu (sample)

Một phần được lấy từ toàn bộ thể tích có chứa hoặc không chứa các thành phần có cùng những tỉ lệ, đại diện cho toàn bộ thể tích đó.



3.1.1.21

Lấy mẫu (sampling)

Tất cả các bước cần thiết để lấy được một mẫu đại diện cho chất chứa trong bất kỳ đường ống, bể chứa hoặc các loại bình khác và đưa mẫu này vào bình chứa mẫu, các mẫu thử đại diện có thể lấy từ đây để phân tích.



3.1.1.22

Mẫu cục bộ (spot sample)

Một mẫu được lấy ở một vị trí xác định trong một bể chứa hoặc từ một đường ống tại một thời gian xác định.



3.1.1.23

Mẫu bề mặt (surface sample)

Mẫu cục bộ được hớt từ bề mặt chất lỏng trong bể.



3.1.1.24

Mẫu gộp của bể chứa (tank composite sample)

Mẫu được trộn từ mẫu trên, mẫu giữa và mẫu dưới của một bể chứa.



Giải thích - Đối với loại bể chứa có tiết diện ngang đồng nhất như bể trụ đứng, mẫu trộn gồm các phần bằng nhau của cả ba mẫu trên. Đối với bể trụ ngang, mẫu gộp gồm ba mẫu được trộn theo tỷ lệ quy định như trong Bảng 2.

3.1.1.25

Mẫu vòi (tap sample)

Mẫu cục bộ được lấy từ vòi bên thành của bể chứa. Mẫu này có thể coi là mẫu thành bể.



3.1.1.26

Mẫu đỉnh (top sample)

Mẫu cục bộ lấy tại vị trí cách bề mặt chất lỏng 15 cm (6 in.). Xem Hình 1.



3.1.1.27

Mẫu ống (tube or thrief sample)

Mẫu được lấy bằng ống lấy mẫu hoặc dụng cụ chuyên dùng, có thể coi là mẫu trong lòng hoặc mẫu cục bộ tại một điểm cụ thể trong bể hoặc thùng chứa.



3.1.1.28

Mẫu trên (upper sample)

Mẫu cục bộ được lấy ở giữa của 1/3 cột chứa chất lỏng phía trên (ở khoảng cách là 1/6 chiều sâu cột chất lỏng tính từ bề mặt chất lỏng). Xem Hình 1.



3.1.2 Các thuật ngữ khác

3.1.2.1

Thiết bị lấy mẫu tự động (aumatic sampler)

Thiết bị được dùng để lấy một mẫu đại diện từ chất lỏng đang chảy trong đường ống.



Giải thích - Thiết bị lấy mẫu tự động này thông thường bao gồm một bộ phận dò, một bộ phận rút mẫu, bộ phận kiểm soát liên hợp, một thiết bị đo dòng chảy và một bình chứa mẫu. Các thông tin khác xem ASTM D 4177.

3.1.2.2

Nước hòa tan (dissolved water)

Nước ở trạng thái hòa tan trong dầu.



3.1.2.3

Nhũ (emulsion)

Hỗn hợp dầu/nước không phân tách rõ ràng.



3.1.2.4

Nước đồng hành (entrained water)

Nước lơ lửng trong dầu.



Giải thích - Nước đồng hành bao gồm các hạt nhũ tương nhưng không bao gồm nước hòa tan.

3.1.2.5

Nước tự do (free water)

Nước tồn tại ở pha tách biệt.



3.1.2.6

Bình chứa trung gian (intermediate container)

Bình chứa một phần hoặc toàn bộ mẫu từ bình chứa/bình chứa mẫu ban đầu để vận chuyển, lưu mẫu, hoặc để dễ bảo quản.



3.1.2.7

Bình đựng/chứa mẫu đầu tiên (primary sample receiver/receptacle)

Bình chứa mẫu được lấy lần đầu.



Giải thích - Ví dụ các bình chứa mẫu đầu tiên bao gồm các chai nhựa, thủy tinh, can, dạng ống và các loại bình chứa cố định hoặc xách tay.

3.1.2.8

Các ống đứng định hướng (stand pipes)

Các đoạn ống thẳng đứng kéo dài từ bệ đo lường tới sát đáy của bồn chứa được trang bị cùng với mái phao trong hoặc mái phao ngoài.



Giải thích - Các ống đứng có thể thấy trên các tầu hoặc xà lan.

3.1.2.9

Mẫu thử (test specimen)

Mẫu đại diện được lấy từ bình chứa mẫu đầu tiên hoặc trung gian dùng để phân tích.



CHÚ THÍCH 1 Vị trí lấy mẫu cửa xuất chỉ áp dụng cho các bể chứa có cửa xuất bên cạnh bể. Không áp dụng cho các bể chứa có cửa xuất ở sàn bể hoặc rốn bể. Vị trí lấy mẫu đáy phải được xác định.



CHÚ THÍCH 2 Các mẫu được lấy từ các ống đứng định hướng, thông thường không đại diện cho sản phẩm chứa trong bể tại điểm lấy mẫu.

Hình 1 - Các vị trí lấy mẫu cục bộ

4 Tóm tắt phương pháp

4.1 Phương pháp này quy định qui trình lấy mẫu thủ công dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng, bán lỏng hoặc rắn, từ các bể chứa, đường ống, thùng, can, túi và các dòng chảy hở. Phương pháp đề cập cụ thể đến các yếu tố khác nhau phải lưu ý khi lấy mẫu đại diện, bao gồm cả các phép thử sẽ tiến hành trên mẫu, các loại bình chứa mẫu và các hướng dẫn riêng cho loại sản phẩm đặc biệt sẽ lấy mẫu. Tiêu chuẩn ASTM D 5854 có thể quy định thêm một số hướng dẫn.

Bảng 2 - Hướng dẫn lấy mẫu sản phẩm từ các bể chứa hình trụ nằm ngang


Độ sâu của chất lỏng (% đường kính)

Mức lấy mẫu

(% đường kính phía trên đáy)

Mẫu gộp

(Phần tỷ lệ của)

Trên

Giữa

Dưới

Trên

Giữa

Dưới

100

80

50

20

3

4

3

90

75

50

20

3

4

3

80

70

50

20

2

5

3

70




50

20




6

4

60




50

20




5

5

50




40

20




4

6

40







20







10

30







15







10

20







10







10

10







5







10

5 Ý nghĩa và sử dụng

5.1 Các mẫu đại diện của dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ được dùng để xác định các tính chất hóa, lý, từ đó tính thể tích chuẩn, giá cả và sự phù hợp với các yêu cầu thương mại và quản lý.

5.2 Phải xem xét các khái niệm dưới đây khi chọn qui trình lấy mẫu cụ thể

5.2.1 Mục đích của việc lấy mẫu thủ công

5.2.1.1 Mục đích của việc lấy mẫu thủ công là để có được một lượng nhỏ (mẫu cục bộ) sản phẩm từ vùng đã chọn trong bể chứa và đại diện cho vùng sản phẩm đó. Trong trường hợp các mẫu di động hoặc toàn phần thì mục đích là để có một mẫu mà thành phần của nó đại diện cho toàn bộ sản phẩm trong bể chứa. Nhiều mẫu cục bộ gộp lại có thể tạo thành một mẫu đại diện.

5.2.2 Các điều kiện cần áp dụng khi lấy mẫu thủ công

5.2.2.1 Lấy mẫu thủ công có thể áp dụng trong mọi điều kiện đã nêu ở phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, với điều kiện phải theo đúng các qui trình thích hợp.

5.2.2.2 Trong nhiều trường hợp lấy mẫu thủ công chất lỏng, sản phẩm được lấy mẫu có chứa cấu tử nặng (ví dụ như nước tự do), cấu tử này có xu hướng tách ra khỏi cấu tử chính. Khi đó việc lấy mẫu thủ công theo các điều kiện dưới đây:

a) thời gian phải đủ lâu để cấu tử nặng tách ra và lắng xuống;

b) phải có khả năng đo được mức cấu tử nặng đã lắng để lấy được mẫu đại diện trên mức này, nếu không thì toàn bộ hoặc một phần của cấu tử nặng sẽ nằm trong phần mẫu của bể chứa phải là đồng nhất;

c) nếu một trong các điều kiện trên không đảm bảo thì việc lấy mẫu thực hiện theo phương pháp lấy mẫu tự động (xem ASTM D 4177).




tải về 305.23 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương